img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

20+ đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2023 - 2024

Tác giả Minh Châu 15:56 16/08/2023 344,411 Tag Lớp 4

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt năm học 2023 – 2024 có gì cần lưu ý? Các em học sinh khám phá ngay.

20+ đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2023 - 2024
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

Chuẩn bị đến kì thi môn tiếng việt quan trọng năm lớp 4 mà các em không biết mình cần phải ôn tập những kiến thức gì? Có những mẫu đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt nào? Chắc hẳn đó là những câu hỏi mà các em rất quan tâm. Hôm nay, Vuihoc.vn sẽ giúp các em ôn tập kiến thức phần tiếng việt lớp 4 và cung cấp những mẫu đề thi nổi bật để các em học sinh đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới nhé!

1. Ôn tập các kiến thức môn Tiếng Việt đến học kì 2 lớp 4

- Kiến thức môn tiếng việt

Các em học sinh ôn tập kiến thức môn Tiếng Việt học kì 2 lớp 4 về các nội dung sau:

+ Tập đọc: các bài tập đọc trong học kì 2 lớp 4

+ Luyện từ và câu: ôn tập về câu, cấu trúc câu, các biện pháp tu từ

+ Chính tả: rèn luyện kỹ năng nghe viết các bài tập đọc trong sách tiếng việt

+ Tập làm văn: ôn tập kỹ dàn bài một bài văn miêu tả

- Các dạng bài tập môn tiếng việt

Phần đọc thành tiếng

+ Đọc 1 đoạn văn sau đó trả lời các câu hỏi ứng với nội dung đoạn văn vừa đọc.

+ Ôn tập các bài Tập đọc từ tuần thứ 19 đến tuần 34 trong sách giáo khoa

Phần đọc hiểu

+ Xác định các hình ảnh, các nhân vật và chi tiết ý nghĩa trong bài tập đọc

+ Hiểu được nội dung của đoạn, của bài tập đọc vừa đọc và hiểu được ý nghĩa của bài.

+ Giải thích được các ý nghĩ của chi tiết có trong bài

+ Nhận xét hình ảnh, nhân vật, chi tiết có trong bài tập đọc

Phần Luyện từ và câu

+ Hiểu nghĩa, sử dụng từ ngữ thuộc các chủ điểm đã được học bao gồm: thành ngữ, tục ngữ, từ Hán Việt thông dụng,...

+ Sử dụng các loại dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc ngang, dấu ngoặc kép.

+ Sử dụng, đặt câu với các biện pháp tu từ: biện pháp so sánh, nhân hóa.

Phần Chính tả

Nghe và viết đoạn chính tả theo yêu cầu của giáo viên

Phần Tập làm văn

Ôn tập các đề văn miêu tả: tả cây cối, con vật, đồ chơi,...

2. Bài tập ôn tập kiến thức cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

Dưới đây là 4 dạng bài tập mẫu mà các em học sinh sẽ gặp trong đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt. Các em tham khảo nhé!

Dạng bài: Đọc thành tiếng

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

1. Đường đi Sa Pa (từ Xe chúng tôi đến lướt thướt liễu rủ)

Trả lời câu hỏi: Đường đi Sa Pa được tả trong đoạn văn có gì đẹp?

Hoặc

2. Ăng-co Vát (từ Toàn bộ khu đền đến các ngách)

Trả lời câu hỏi: Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp?

Dạng bài: Đọc hiểu

Chính tôi có lỗi

Ngoài hành lang nhà ở của Vla-đi-mia I lích Lê-nin, người chỉ huy đội bảo vệ điện Krem-li đặt một trạm gác. Các học sinh trường quân sự được phân công trực gác hằng ngày. Hôm ấy, một học sinh quân trẻ tuổi không biết mặt Lê-nin, được cử làm nhiệm vụ trực gác. Anh ta cản đường Lê-nin không cho vào và nghiêm nghị nói:

- Xin đồng chí cho xem giấy ra vào!

- Nhưng kia là cửa nhà tôi! – Lê-nin sửng sốt giơ tay chỉ

- Tôi không biết. – Người gác cửa trả lời. – Tôi được lệnh không cho ai đi qua nếu không có giấy ra vào.

Lê-nin không tranh cãi, trở lại Sở chỉ huy lấy giấy ra vào để về phòng mình. Khi giao ban, anh học sinh quân báo cáo với đồng chí chỉ huy về việc đó. Tất nhiên, cả Sở chỉ huy đều biết câu chuyện ấy. Đồng chí chỉ huy nghiêm giọng hỏi anh học sinh quân:

- Cậu có biết cậu không cho ai vào không?

- Tôi không biết

- Chủ tịch Hội đồng Ủy viên nhân dân Lê-nin đấy!

Anh học sinh quân đỏ mặt và bối rối. Ngay lúc đó, anh chạy đến xin lỗi Lê-nin. Lê-nin bình tĩnh và nghiêm trang nghe anh nói, duy trong khóe mắt lấp lánh những đốm lửa tươi vui. Nghe xong, Lê-nin ôn tồn nói:

- Không, đồng chí không có lỗi gì cả. Chỉ thị của chỉ huy trưởng là pháp lệnh. Chẳng lẽ tôi là Chủ tịch mà lại có thể vi phạm pháp lệnh hay sao? Chính tôi có lỗi, còn đồng chí đã giải quyết đúng.

(Theo Bô-rít Pô-lê-vôi)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Khi Lê-nin đi qua trạm gác để vào nhà, anh học sinh quân đã làm gì?

a- Cản đường không cho vào và yêu cầu cho xem giấy tờ

b- Lễ phép mời Lê-nin vào nhà mà không cần xem giấy tờ

c- Đọc giấy tờ của Lê-nin và vui vẻ mời lãnh tụ vào nhà

2. Vì sao anh học sinh quân không để Lê-nin đi qua trạm gác?

a- Vì Lê-nin không có giấy ra vào

b- Vì anh không nhớ rõ mặt Lê-nin

c- Vì anh không nắm được quy định

3. Khi không được qua trạm gác để về nhà, Lê-nin đã hành động như thế nào?

a- Đề nghị chỉ huy phê bình anh học sinh quân

b- Nói cho anh học sinh quân biết tên mình

c- Trở lại Sở chỉ huy lấy giấy ra vào để về nhà

4. Vì sao khi nghe anh học sinh quân xin lỗi, trong khóe mắt Lê-nin lại “lấp lánh những ánh lửa tươi vui”?

a- Vì thấy anh học sinh quân đã nhận ra khuyết điểm và đến nhận lỗi

b- Vì tháy anh học sinh quân đã chấp hành pháp lệnh rất nghiêm túc

c- Vì thấy anh học sinh quân đã chấp hành mệnh của vị chỉ huy

5. Câu chuyện muốn nói lên điều gì là chủ yếu?

a- Lê-nin là người hiền từ và nhân hậu

b- Lê-nin rất tôn trọng nội quy chung

c- Đi qua trạm gác phải có giấy ra vào

6. Dòng nào viết đúng các danh từ riêng trong bài?

a- Vla-đi mia I-lích Lê-Nin, Krem-li, Lê-Nin

b- Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Krem-li, Lê-nin

c- Vla-đi-Mia I-Lích Lê-nin, Krem-Li, Lê-nin

7. Câu “Hôm ấy, một học sinh quân trẻ tuổi không biết mặt Lê-nin được cử làm nhiệm vụ trực gác.” Có mấy danh từ chung?

a- 2 danh từ chung (đó là:…………………………..)

b- 3 danh từ chung (đó là:…………………………..)

c- 4 danh từ chung (đó là:…………………………..)

8. (1) Trong câu “Ngoài hành lang nhà ở của Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, người chỉ huy đội bảo vệ điện Krem-li đặt một trạm gác.”, bộ phận nào là chủ ngữ?

a- Vla-đi-mia I-lích Lê-nin

b- người chỉ huy đội bảo vệ

c- người chỉ huy đội bảo vệ điện Krem-li

(2) Bộ phận trạng ngữ trong câu trên trả lời cho câu hỏi nào?

a- Bao giờ?

b- Ở đâu?

c- Vì sao?

Dạng bài: Chính tả

Chính tả nghe-viết

Chú mèo con

Mèo con nhảy một cái thật cao theo bướm, rồi cuộn tròn lăn lông lốc giữa san cho đến lúc chạm bịch vào một gốc cau. “Rì rào, rì rào, con mèo nào mới về thế?”. Cây cau lắc lư chòm lá tít trên cao hỏi xuống. “Rì rào, rì rào, chú bé leo lên đây nào!”. Mèo con ôm lấy thân cau, trèo nhanh thoăn thoắt. “Rì rào, rì rào, ừ chú trèo khá đấy!”. Mèo con ngứa vuốt cào cào thân cau sồn sột. “Ấy, ấy! Chú làm xước cả mình tôi rồi. Để vuốt sắc mà bắt chuột chứ”.

(Nguyễn Đình Thi)

 

Dạng bài: Tập làm văn

Hãy tả một con vật mà em yêu thích

3. 20+ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng việt lớp 4

Dưới đây là 20 đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt để các em học sinh tham khảo. Chuẩn bị đến kì thi, các em rèn luyện các đề này để quen dần với đề thi.

Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng việt số 1:

 A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I- Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

II- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) (Thời gian 35 phút)

Đọc thầm bài: "Bốn anh tài (tt)" - SGK TV 4 - Tập 2 trang 17 và làm bài tập sau:

Bốn anh tài

(Tiếp theo)

Bốn anh em tìm tới chỗ yêu tinh ở. Nơi đây bản làng vắng teo, chỉ còn mỗi một bà cụ được yêu tinh cho sống sót để chăn bò cho nó. Thấy anh em Cẩu Khây kêu đói, bà cụ nấu cơm cho ăn. Ăn no, bốn cậu bé lăn ra ngủ. Tờ mờ sáng, bỗng có tiếng đập cửa. Biết yêu tinh đã đánh hơi thấy thịt trẻ con, bà cụ liền lay anh em Cẩu Khây dậy, giục chạy trốn. Cẩu Khây bèn nói:

- Bà đừng sợ, anh em chúng cháu đến đây để bắt yêu tinh đấy.

Cẩu Khây hé cửa. Yêu tinh thò đầu vào, lè lưỡi dài như quả núc nác, trợn mắt xanh lè. Nắm Tay Đóng Cọc đấm một cái làm nó gãy gần hết hàm răng. Yêu tinh bỏ chạy. Bốn anh em Cẩu Khây liền đuổi theo nó. Cẩu Khây nhổ cây bên đường quật túi bụi.

Yêu tinh đau quá hét lên, gió bão nổi ầm ầm, đất trời tối sầm lại. Đến một thung lũng, yêu tinh dừng lại, phun nước ra như mưa. Nước dâng ngập cả cánh đồng. Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc be bờ ngăn nước lụt, Lấy Tai Tát Nước tát nước ầm ầm qua núi cao, Móng Tay Đục Máng ngã cây khoét máng, khơi dòng nước chảy đi. Chỉ một lúc, mặt đất lại cạn khô. Yêu tinh núng thế, đành phải quy hàng.

Từ đấy, bản làng lại đông vui.

Truyện cổ dân tộc Tày

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:

Câu 1/ Tới nơi yêu tinh ở, anh em Cẩu Khây gặp ai đầu tiên? (M1-0,5đ)

A. Yêu tinh
B. Bà cụ
C. Ông cụ
D. Cậu bé.

Câu 2/ Tại sao anh em Cẩu Khây chiến thắng được yêu tinh? (M2-0,5đ)

A.Vì anh em Cẩu Khây có sức khỏe
B. Vì anh em Cẩu Khây có tài năng phi thường
C. Vì anh em Cẩu Khây có lòng dũng cảm
D. Cả ba ý trên đều đúng.

Câu 3/ Yêu tinh có phép thuật gì? (M1-0,5)

A. Phun lửa
B. Phun nước
C. Tạo ra sấm chớp
D. Biến hóa, tàng hình

Câu 4/ Bốn anh em Cẩu Khây làm gì để chống lại yêu tinh ?(M2-0,5đ)

A.Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc, Cẩu Khây nhổ cây, Lấy Tai Tát Nước khoét máng, Móng Tay Đục Máng tát nước.
B. Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc, Cẩu Khây nhổ cây, Lấy Tai Tát Nước tát nước, Móng Tay Đục Máng khoét máng.
C. Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc, Cẩu Khây khoét máng, Lấy Tai Tát Nước tát nước, Móng Tay Đục Máng nhổ cây.
D. Nắm Tay Đóng Cọc nhổ cây, Cẩu Khây đóng cọc, Lấy Tai Tát Nước tát nước, Móng Tay Đục Máng khoét máng.

Câu 5/ Tại sao anh em Cẩu Khây chiến thắng được yêu tinh? (M3-1đ)

Câu 6/ Bài đọc: "Bốn anh tài (tt)" ca ngợi ai, hành động gì? (M4-1đ)

Bài đọc "Bốn anh tài (tt) ca ngợi sức khỏe, tài năng, tinh thần đoàn kết, hiệp lực chiến đấu, quy phục yêu tinh, cứu dân bản của bốn anh em Cẩu Khây.

Câu 7/ Các từ gạch chân trong câu: "Con người lao động, đánh cá, săn bắn." thuộc từ loại: (M1-0,5)

A. Danh từ      B. Động từ       C. Tính từ và danh từ     D. Tính từ

Câu 8/ Câu tục ngữ nào có nghĩa: "Hình thức thường thống nhất với nội dung"? (M2-0,5đ)

A. Chết vinh còn hơn sống nhục.
B. Người thanh tiếng nói cũng thanh.
C. Trông mặt mà bắt hình dong.
D. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

Câu 9/ Em viết một đoạn văn 2 đến 3 câu có sử dụng câu kể Ai là gì? nói về gia đình em. (M4) (1đ)

Câu 10/ Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu "Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ". (M3-1đ)

- Chủ ngữ:.......................................................................................................

- Vị ngữ:.........................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả: (Nghe – viết) (2 điểm)

Bài: Sầu riêng

(từ Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm ... đến tháng năm ta.) (Sách Tiếng Việt 4, tập 2 trang 34)

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Tả một loài cây mà em yêu thích.

Nguồn: vndoc.com

Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng việt số 2:

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp trả lời câu hỏi: (3 điểm)

Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 2 - ở các tuần từ tuần 29 đến tuần 33 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) - 35 phút

Bài đọc: Đỉnh Fasipan Sa Pa

Trong năm 2017, Sapa là một trong những điểm du lịch trong nước và quốc tế đặc biệt yêu thích. Nơi đây sở hữu những dãy núi hùng vĩ hay ruộng lúa bậc thang uốn lượn hút tầm mắt. Đặc biệt nhất trong đó là đỉnh Fansipan với độ cao 3143m và được mệnh danh là “Nóc nhà Đông Dương”. Đỉnh Fansipan thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn, nằm cách trung tâm thị trấn Sapa chừng 5km.

Fansipan theo tiếng địa phương có nghĩa là “phiến đá khổng lồ chênh vênh”. Trước đây, để chạm tay vào nóc nhà Fansipan, du khách phải có sự can đảm, ý chí và quan trọng nhất là một thể trạng sức khỏe tốt. Bởi điều đó đồng nghĩa với việc du khách sẽ phải băng qua những cánh rừng, vượt qua những con suối với thời gian tối thiểu để chinh phục là những bốn đến năm ngày (Tùy thể trạng sức khỏe và tốc độ).

Thế nhưng giờ đây việc chinh phục đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều nhờ hệ thống cáp treo nối tuyến thẳng chỉ mất 15 phút di chuyển nên đây càng được xem là điểm đến yêu thích nhất của năm 2017. Fansipan phù hợp cho những du khách đi du lịch một mình, du lịch cặp đôi, du lịch cùng gia đình,… theo hướng trải nghiệm và khám phá.

Theo “Văn hóa, phong tục Việt Nam”

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: (0,5đ) Đến Sapa, du khách được chiêm ngưỡng những cảnh đẹp nào?

Câu 2: (1đ) Đỉnh Fansipan có độ cao bao nhiêu mét và còn được gọi với cái tên nào khác?

Câu 3: (0,5đ) Đỉnh Fansipan thuộc dãy núi nào?

Câu 4: (0,5đ) Theo tiếng địa phương Fansipan có nghĩa là gì?

a. Nóc nhà Đông Dương

b. Phiến đá khổng lồ chênh vênh

c. Những thửa ruộng bậc thang

d. Tất cả các ý trên

Câu 5: (1đ) Trước đây, để lên đỉnh Fansipan, du khách cần có những tố chất gì?

Câu 6: (0,5đ) Dòng nào nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu sau:

“Trong năm 2017, Sapa là một trong những điểm du lịch được khách du lịch trong nước và quốc tế đặc biệt yêu thích.”

a/ Trong năm 2017, Sapa;

b/ Một trong những điểm du lịch.

c/ Sapa;

d/ Khách du lịch trong nước và quốc tế

Câu 7: (1đ) Câu sau đây có mấy trạng ngữ:

“Trước đây, để chạm tay vào nóc nhà Fansipan, du khách phải có sự can đảm, ý chí và quan trọng nhất là một thể trạng sức khỏe tốt.”

a/ Một trạng ngữ, đó là:

b/ Hai trạng ngữ, đó là:

Câu 8: (0,5đ) Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong câu sau:

“Nơi đây sở hữu những dãy núi hùng vĩ hay ruộng lúa bậc thang uốn lượn hút tầm mắt.”

Câu 9: (0,5đ) Những hoạt động nào được gọi là du lịch?

a. Đi chơi ở công viên, bể nước gần nhà 

b. Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh

c. Đi làm việc xa nhà một thời gian 

d. Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn

Câu 10: (1đ) Cho câu kể: “Ngân chăm chỉ học tập.” Em hãy chuyển câu kể ấy thành câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến.

Câu hỏi:

Câu cảm:

Câu khiến:

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả (nghe - viết): (2 điểm) - 20 phút

Bài viết: Con chuồn chuồn nước (Đoạn viết từ: Rồi đột nhiên ... đến hết.)

(Tiếng Việt lớp 4, tập 2, trang 127)

2. Tập làm văn: (8 điểm) - 35 phút

Đề: Em hãy tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích.

Nguồn: Vndoc.com

Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng việt số 3:

PHẦN A: ĐỌC

1-    Đọc thành tiếng : 5 điểm.

(GV cho HS đọc các bài tập đọc, học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 34 và trả lời một số câu hỏi về nội dung bài đọc.)

2 - Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm.

GV cho HS đọc bài tập đọc “ĐƯỜNG ĐI SA PA” SGK Tiếng Việt lớp 4 - tập II  trang 102 và trả lời các câu hỏi .

Khoanh vào trước câu trả lời đúng:

Câu 1: SaPa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước

a)     Vùng núi

b)    Vùng đồng bằng

c)     Vùng biển

Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả.Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế  ấy?   

a)     Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.

b)    Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời.

c)     Nắng phố huyện vàng hoe.

d)     Tất cả các câu trên đều đúng.

 Câu 3 : Vì sao tác giả gọiSaPalà “món quà kì diệu của thiên nhiên”

a)     Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp.

b)    Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có.

c)     Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ.

Câu 4 :Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào?

a)     Tác giả thể hiện sự ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp Sa Pa và ngợi  Sa Pa là món quà kì diệu thiên nhiên dành cho đất nước ta.

b)    Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sa Pa.

c)     Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý thiên nhiên khi đến Sa Pa.

Câu 5: Câu : “Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

a) So sánh.

b) Nhân hóa.

c) So sánh và nhân hóa.

Câu 6:Câu: “Nắng phố huyện vàng hoe” là kiểu câu kể nào?

a)     Câu kể Ai là gì?

b)    Câu kể Ai làm gì ?

c)     Câu kể Ai thế nào ?

Câu 7: Trong bài văn có bao nhiêu danh từ chung?

a)     Ba.

b)    Hai.

c)     Bốn.

Câu 8: Những hoạt động nào sau đây được gọi là  du lịch?

a) Đi chơi ở công viên gần nhà.

b) Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.

c) Đi làm việc xa nhà.

Câu 9: Bộ phân in đậm trong câu : Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Có chức năng gì trong câu?

a)     Chủ ngữ

b)    Vị ngữ

c)     Trạng ngữ

Câu 10: Trong câu : Nắng phố huyện vàng hoe. Bộ phận chủ ngữ là:

a)     Nắng

b)    Nắng phố huyện

c)     Nắng phố huyện vàng

PHẦN B : VIẾT

1 - Chính tả : 5 điểm

 GV đọc cho HS viết bài :  “Trăng lên” SGK Tiếng Việt4 - tập II - trang 168

2 - Tập làm văn: 5 điểm.

 Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng việt số 4:

PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: ( 5 điểm )

Dựa vào nội dung bài đọc “ĂN “MẦM ĐÁ””, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây.

1    Bài“Ăn “mầm đá””thuộc loại truyện nào?

a.  Truyện dân gian Việt Nam.                       

b. Truyện cổ tích Việt Nam.

c. Truyện cổ dân tộc Tày.

2.     Vì sao chúa Trịnh muốn ăn món “mầm đá”?

a  Vì chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng, lại nghe thấy “mầm đá” là món ăn lạ nên muốn thử.

b.  Vì mầm đá là món ăn lạ cá tác dụng chữa bệnh.

c.  Vì mầm đá là món ăn bổ dưỡng.

3.  Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn mầm đá cho chúa như thế nào?

a .  Cho người đi lấy đá về ninh, còn mình thì về nhà kiếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa.

b.  Lọ tương được bịt thật kĩ, ngoài đề hai chữ “đại phong”.

c.  Cả hai ý trên đều đúng.

4. Vì sao chúa không được ăn “mầm đá”?

a.  Vì không hề có món này.                            

b.  Vì món này chưa chín.

c.  Vì món ăn bị hỏng.

5. Vì sao chúa ăn tương vẫn thấy ngon miệng?

a .  Vì tương là món ăn lạ               

b .  Vì tương của Trạng Quỳnh rất ngon

c .   Vì chúa đói quá

6     Dòng nào dưới đây nhận xét về nhân vật Trạng Quỳnh

a  Là người rất thông minh bản lĩnh , vừa biết cách giúp chúa ăn ngon miệng , vừa châm biếm thói xấu của chúa.

b  Là người rất thông minh , bản lĩnh , vừa biết cách giúp chúa ăn ngon miệng , vừa kín đáo khuyên chúa.

c  Là người rất thông minh , bản lĩnh , vừa biết cách giúp chúa ăn ngon miệng , vừa giải thích cho chúa biết mắm “Đại phong” là mắm gì.

   Trạng ngữ trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào?

Có lần trong giờ văn ở trường, thầy giáo bảo một học sinh làm thơ tả cảnh mặt trời mọc.

a  Vì sao?                                                      

b   Khi nào?

c   Ở đâu?                                                       

d   Với cái gì?

8     Trong câu thơ “Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa” tác giả đã nhân hóa dòng sông bằng cách nào?

a.        Tả dòng sông bằng những từ ngữ chỉ hoạt động của con người.

b.        Nói với dòng sông như nói với người.

c.         Gọi dòng sông bằng một từ vốn để gọi người.

9     Câu cảm sau đây dùng để làm gì?

                Chà, con vẹt có bộ lông mới đẹp làm sao!

a .   Dùng để bộc lộ cảm xúc vui mừng.              

b    Dùng để bộc lộ cảm xúc thán phục.

c   Dùng để bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.

10     Những câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì bằng cách nối?

a Ôi, bạn Hải đến kìa!                                                       1.  Cảm xúc ngạc nhiên.

b Ôi, bạn Hải thông minh quá!                                          2.  Cảm xúc đau xót.

c Trời, thật là kinh khủng!                                                 3.  Cảm xúc vui mừng.

d Cậu làm tớ bất ngò quá!                                                 4.  Cảm xúc thán phục.

PHẦN KIỂM  TRA VIẾT:

1. Chính tả : (5 điểm)  Nghe viết bài : )  Vương quốc vắng nụ cười( sách Tiếng việt 4 tập 2 trang 132  ). từ : đầu ....đến trên những mái nhà 

2. Tập làm văn: Tả một con vật nuôi của nhà em hoặc của người hàng xóm mà em thích.

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 5:

A. KIỂM TRA ĐỌC.

I- Đọc thành tiếng (5điểm)

- Giáo viên cho học sinh gắp phiếu nhận bài đọc từ tuần 29 đến tuần 34 SGK Tiếng Việt 4 - Tập 2, trả lời câu hỏi theo quy định.

II - Đọc thầm và làm bài tập (5điểm)

* Đọc bài văn sau:

VỜI VỢI BA VÌ

          Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, tường giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như một nhà ảo thuật có phép lạ tạo ra một chân trời rực rỡ.

         Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua ... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo với những đảo Hồ, đảo Sếu ... xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn ... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới ngày hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao, hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

Theo VÕ VĂN TRỰC

     Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

1. Bài văn miêu tả cảnh đẹp Ba Vì vào mùa nào

   a) Mùa xuân 

   b) Mùa hè        

2. Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì?

   a) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.

   b) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, rừng trẻ trung.

   c)Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.

3. Vị ngữ trong câu “Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.” là những từ nào?

   a) khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài

   b) mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài

   c) như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài

 4. Chủ ngữ trong câu “ Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là những từ ngữ nào?

  a) Từ Tam Đảo nhìn về phía tây 

  b) vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng

  c) vẻ đẹp của Ba Vì 

5. Trong đoạn văn thứ nhất (“Từ Tam Đảo ...đến chân trời rực rỡ.”) tác giả sử dụng mấy hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?

 a) Một hình ảnh (là: ....................)

b) Hai hình ảnh (là:............................................................)

c) Ba hình ảnh (là:.............................................................) 

6. Trong câu “ Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như một vị thần bất tử ngự trên sóng”

   +) Trạng ngữ là:.....................................................................

   +) Trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa:

a) Chỉ thời gian

b) Chỉ mục đích

a) Chỉ nguyên nhân 

7. Bài văn trên có mấy kiểu câu em đã học?

a) Một kiểu câu (là: ....................)

b) Hai kiểu câu (là:............................................................)

c) Ba kiểu câu (là:...........................................................

B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)

I . Chính tả (5 điểm)

Nghe - viết bài: “Con chim chiền chiện” 4 khổ thơ cuối)TV4, tập II, trang 148.

II .Tập làm văn (5 điểm)

Đề bài: Tả một con vật mà em yêu thích.

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 6:

A.ĐỌC THÀNH TIẾNG : ( 5 điểm ).

1. Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn một trong các bài sau :

- Bài số 1 : Đường đi Sa Pa ( TV4 – Tập 2 – Trang 102 - 103 ).

- Bài số 2 : Ăng – co Vát ( TV4 – Tập 2 – Trang 123 – 124 ).

- Bài số 3 : Con chuồn chuồn nước ( TV4 – Tập 2 – Trang 127 ).

- Bài số 4 : Vương quốc vắng nụ cười ( TV4 – Tập 2 – Trang 143 - 144 ).

- Bài số 5 : Tiếng cười là liều thuốc bổ ( TV4 – Tập 2 – Trang 153 ).

2. Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV nêu ra.

B. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP ( 5 điểm ) 

GV cho HS đọc thầm bài “ cười là liều thuốc bổ “ ( TV4 – Tập 2 – Trang 153 ) , sau đó khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây :

1.Vì sao nói cười là liều thuốc bổ ? ( 1 điểm )

a. Vì khi tốc độ thở của con người tăng lên , các cơ mặt thư giản, nào tiết ra chất làm cho con người có cảm giác sảng khoái , thỏa mãn 

b. Vì khi cười cơ thể tiết ra một chất làm hẹp mạch máu

c. Vì khi cười con người cảm thấy vui vẻ dễ chịu

2. ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì ? ( 0.5 điểm )

a.Để rút ngắn thời gian điều trị bệnh nhân , kiệm tiền cho nhà nước. 

b.Để không khí xung quanh được vui vẻ .

c. Để bệnh nhân được vui vẻ mau hết bệnh.

3. Em rút ra được điều gì qua bài này ? ( 1 điểm )

a. phải cười thật nhiều

b.Cần biết sống một cách vui vẻ

c.Nên cười đùa thoải mái trong bệnh viện 

4. Trong bài văn trên có những loại câu nào em đã học ? ( 0.5 điểm )

a. Câu kể và câu cảm

b.Chỉ có câu kể

c. Có cả câu kể , câu hỏi , câu cảm

5. Câu “Tiếng cười là liều thuốc bổ ” thuộc loại câu gì ? ( 1 điểm )

a. Câu kể

b. Câu hỏi

c. Câu khiến

6. Trong câu “ Con người là động vật duy nhất biết cười ” , bộ phận nào là chủ ngữ ? Hãy ghi lại chủ ngữ trong câu đó .( 1 điểm )

C. Chính Tả (Nghe – viết) (5 điểm)

Bài Viết: Nói với em – sách tiếng việt 4 – tập 2 trang 166)

D. Tập làm văn:

Viết một đoạn văn miêu tả ngoại hình của một con vật nuôi trong nhà.

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 7:

Bài đọc :

CHIM RỪNG TÂY NGUYÊN 

             Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ I-rơ-pao chao mình rung động. Bầu trời trong xanh soi bóng xuống đáy hồ, mặt nước hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông. Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội… Những con chim kơ-púc, mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt, cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo. Các chú chim piêu có bộ lông vàng xanh lục, đôi chân như đi tất vàng giống hệt những nhà thể thao đang nhào lộn trên cành cây. Chim vếch-ka mải mê chải chuốt bộ long vàng óng của mình. Chim câu xanh, chim sa-tan nhẹ nhàng cất tiếng hót gọi đàn. Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn rã vang cả mặt nước. 

                                              Thiên Lương

I. ĐỌC THẦM : 25 phút 

  Em đọc thầm bài “CHIM RỪNG TÂY NGUYÊN”  rồi trả lời các câu hỏi sau :

  (Đánh dấu ´ vào c trước ý trả lời đúng nhất) 

1) Cảnh đẹp của hồ I-rơ-pao được tác giả miêu tả ra sao?

a. Mặt nước chao mình rung động.

b.Bầu trời trong xanh soi bong xuống đáy hồ làm cho mặt nước hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông.

c. Họ nhà chim đủ loại, đủ màu sắc đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn rã.

d. Tất cả các ý trên. 

2) Chim đại bàng có những đặc điểm gì nổi bật?

a. Chân vàng mỏ đỏ              

b. Khi chao lượn, bóng che rợp mặt đất

c. Khi vỗ cánh, phát ra những tiếng vi vu vi vút.                          

d. Tất cả các ý trên.

3) Chim kơ-púc có những đặc điểm nào?

a. Mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt.

b. Tiếng hót lanh lảnh nghe như tiếng sáo.

c. Cả hai ý a và b đều đúng.

d. Các ý trên đều sai.

4) Chim piêu có màu sắc, hình dáng ra sao?

a. Bộ lông màu xanh lục.

b. Đôi chân như đi tất vàng giống hệt những nhà thể thao đang nhào lộn trên cây.

c. Mải mê chải chuốt bộ lộng vàng óng

d. Cả hai ý a và b đều đúng

5) Qua bài này, em thấy chim rừng Tây Nguyên như thế nào?

a. Phong phú đa dạng.

b. Có nhiều loại chim đẹp.

c. Cả hai ý a và b đều đúng.

d. Cả hai ý a và b đều sai.

6) Gạch dưới chủ ngữ trong câu sau:

“Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất”

7) Hãy thêm vị ngữ để hoàn chỉnh câu sau:

Dãy núi Trường Sơn………………………………………………………

8) Em hãy đặt câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn.

…………………………………………………………………………….

9) Chuyển câu kể : “Bạn Nam làm bài cẩn thận.” thành

- Câu cảm:……………………………………………………………………..

- Câu khiến: ……………………………………………………………………

B. Viết

I. CHÍNH TẢ : (Nghe đọc) Thời gian : 20 phút

Bài : Ăng-co Vát ( Viết đầu bài và đoạn “Toàn bộ … ngóc ngách” ) Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 123.

II. TẬP LÀM VĂN : Thời gian : 40 phút

Đề bài: Tả một một con vật mà em có dịp quan sát.

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 8:

A. KIỂM TRA ĐỌC : 10 điểm

I. Đọc thành tiếng: HS đọc một đoạn( khoảng 90 tiếng/ phút) của một trong 5 bài sau: ( 4 đ)

    1. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất ( STV4-T 2- Tr 114) ( Đọc từ đầu...biển lặng)

    2. Ăng- co Vát ( STV4-T 2 -Tr 123)  ( Đọc từ đầu...kiến trúc cổ đại)

    3. Vương quốc vắng nụ cười ( sách TV lớp 4 – tập 2 – trang 132)  ( Đọc từ đầu...ngựa hí)

    4. Dòng sông mặc áo ( sách TV lớp 4 – tập 2 – trang 118) ( Đọc từ đầu... áo hoa)

    5. Tiếng cười là liều thuốc bổ  ( S TV lớp 4 – tập 2 – trang 153) ( Đọc từ đầu...một chất)

 II.Đọc hiểu – Luyện từ và câu - 6 đ -   20 phút 

 1.  Đọc thầm bài sau:

                                                                   Chiếc lá

Chim sâu hỏi chiếc lá:

- Lá ơi ! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi !

- Bình th­ường lắm chẳng có gì đáng kể đâu.

- Bạn đừng có giấu ! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn

- Thật mà ! Cuộc đời tôi rất bình th­ường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như­ thế cho đến bây giờ.

-Thật như­ thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi ngư­ời như­ trong  câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày ch­ưa ?

-Ch­ưa. Chư­a một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời , tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thư­ờng.

-Thế thì chán thật ! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện .

-Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình th­ường như­ thế Chính nhờ họ mới có chúng tôi – những hoa, những quả, những niềm  vui mà bạn vừa nói đến.

                                                                           Theo Trần Hoài D­ương

2.Dựa vào nội dung bài TĐ và những kiến thức đã học hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm bài tập

Câu 1: Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau ? ( 0,5 đ )

A.  Chim sâu và bông hoa.

B.  Chim sâu và chiếc lá.

C.  Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Câu 2: Trong câu Chim sâu hỏi chiếc lá, sự vật nào đ­ược nhân hoá ? ( 0,5đ )

A.  Chỉ có chiếc lá đư­ợc nhân hoá.

B.  Chỉ có chim sâu đ­ược nhân hoá

C  Cả chim sâu và chiếc lá đều đ­ược nhân hoá.

Câu 3 : Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?  ( 0.5 đ )

A. Hãy biết quý trọng những ng­ười bình th­ường.

B.  Vật bình thư­ờng mà vẫn đáng quý.

C.  Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.

D.  Cả đáp án A và C.

Câu 4: Có thể thay từ nhỏ nhoi trong câu Suốt đời tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình th­ường bằng từ nào d­ới đây. ( 0.5 đ )

A.  nhỏ nhắn

B.  nhỏ bé

C.  nhỏ xinh

Câu 5: Tìm 1 câu khiến có trong bài. ( 0.5đ)

Câu 6: Chủ ngữ trong câu Cuộc đời tôi rất bình th­ường là ( 1 đ)

A.  Tôi

B.  Cuộc đời tôi

C.  Rất bình thường

Câu 7: Gạch chân các thành ngữ nói về lòng dũng cảm ( 0,5 đ)

ba chìm bảy nổi, vào sinh ra tử, cày sâu cuốc bẫm, gan vàng dạ sắt, nh­ường cơm sẻ áo, chân lấm tay bùn.

Câu 8: Thêm trạng ngữ  vào  câu sau ( 0.5 đ)

-..................................................., xe ô tô, xe máy...n­ườm n­ượp qua lại.

Câu 9: Chuyển câu kể sau thành câu cảm. ( 0,5 đ)

          Trời rét.

Câu 10: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu thơ sau (1đ)

                           Hoa phượng rơi đỏ thắm sân trường.

Danh từ : ………………………................ 

Tính tứ:………….......... 

Động từ:…………….

B. Kiểm tra viết.

I. Chính tả (nghe - viết) - 15 phút

 Bài viết: ( 10 đ)          

Nói với em - trang 166

II Tập làm văn - 10đ-   35 phút

 Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.  

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 9:

Đọc thành tiếng (3 điểm)

                   - Học sinh bốc thăm đọc 1  đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 90 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em.

Bài:  Ăng-co Vát:     Đọc đoạn từ ” Khu đền chính ...... xây gạch vữa”

Bài : Con chuồn chuồn nước:  Đọc đoạn từ   ” Rồi đột nhiên ... là trời xanh trong và cao vút”

Bài : Đường đi Sa Pa:   Đọc đoạn từ  ”Xe chúng tôi ... chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ”

Bài : Thắng biển:    Đọc đoạn ”một tiếng ào dữ dội,.... quyết tâm chống giữ”

Bài : Hoa học trò:    Đọc đoạn từ ”Nhưng hoa càng đỏ ... Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy”                                                                        ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM        

                                                                               MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4

                                                                                   NĂM HỌC: 2016 - 2017

                                                                         Thời gian: 40 phút (không kể phát đề)

I. PHẦN ĐỌC: Đọc thầm và làm bài tập ( 7 điểm ) (khoảng 15 – 20 phút) :

Sầu riêng

          Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

          Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.Mỗi cuống hoa ra một trái.Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.

  Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn.Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo.Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.

                                                                           Mai Văn Tạo

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (0,5đ)  M1

         A. Miền Bắc.                          B. Miền Nam.                            

         C. Miền Trung.                       D. Miền Tây Nam Bộ

Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (0,5 đ)M1

         A. Hoa đậu từng chùm màu hồng nhạt .

         B. Cánh hoa to, có vài nhụy li ti.

         C. Hoa màu trắng ngà . Cánh hoa nhỏ, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.

         D. Cánh hoa nhỏ màu vàng .

Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1đ) M2

A. Trái sầu riêng trông giống những tổ kiến. Mùi thơm đậm, bay xa, lâu tan trong không khí.   

          B. Không có mùi thơm.   

          C. Trái sầu riêng nhỏ, không có gai.

          D.  Mùi thơm thoang thoảng.

Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, bộ phận nào là vị ngữ? (0,5 đ) M1

           A. hương thơm ngát như hương cau

           B. ngát như hương cau

           C. hương cau

           D.đưa hương thơm ngát như hương cau       

Câu 5:  Câu “Mẹ tôi đang nấu cơm ở trong bếp” thuộc kiểu câu nào : (0,5 đ) M2

           A. Câu kể Ai làm gì?                                    

           B. Câu kể Ai thế nào?

           C. Câu kể Ai là gì?

           D. Không thuộc các kiểu câu trên                                  

Câu 6 . Nối các cum từ ở cột A với các cụm từ ở cột B để tao thành câu kể Ai là gì? (0,5 đ) M3

 

A.                                                                          B

Tôi là                                                        học sinh lớp 1

Em tôi là                                                   chủ doanh nghiệp

Bố tôi là                                                   học sinh lớp 4

                                                                 đi lao động           

Câu 7: Chọn một trong các trạng ngữ sau để điền vào chỗ chấm cho thích hợp? (Hôm qua, Bởi vì) (0,5 đ) M2

 

…….., xã em vừa đào một con mương.

Câu 8: Thân cây sầu riêng có gì đặc biệt? (1 đ) M2

Câu 9: Qua bài văn tác giả muốn nói lên điều gì? (1đ) M3

Câu 10.  Em đến nhà bạn chơi thấy phòng ngủ của bạn ngăn nắp, sạch sẽ, em hãy nói một câu cảm để tỏ thái độ của mình với bạn? (1đ) M4

I. PHẦN VIẾT:

1. Chính tả: (2 điểm – 15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SHD TV4 – T2B, trang 43) đoạn từ “Ôi chao!... như còn đang phân vân”

II.Tập làm văn:(8 điểm)

Đề bài: Tả một con vật nuôi trong gia đình mà em yêu thích.

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 10:

I/ ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: ( 7điểm )

PHẦN I: Đọc thầm bài: “ Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất”  và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất

        Ngày 20 tháng 9 năm 1519,  từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha,  có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi.  Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy,  với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

        Vượt Đại Tây Dương, Ma- gien- lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

       Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao,  gặp một hòn đảo nhỏ,  được tiếp tế thức ăn và nước ngot, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.

       Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh  những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.

       Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522,  đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ còn sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha.

      Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày , mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường.  Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng,  khẳng định trái đất hình cầu,  phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

Câu 1: Đoàn thám hiểm do Ma-gien –lăng chỉ huy khởi hành từ đâu ?

          a. Châu Mĩ.                    b. Châu Á.                               c. Châu Âu.

Câu 2: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng nào?

20 / 7/1519.                b. 20 / 9/1519.                                   c. 20 / 8/1519.

Câu 3: Cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng có nhiệm vụ gì ?

a. Khám phá  con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

b. Khám phá những loại cá mới sống ở đại dương.

c. Khám phá dưới đáy biển.

Câu 4: Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền ?

          a. Không còn chiếc nào.           b. 1 chiếc.                              c. 2 chiếc.

Câu 5: Đoàn thám hiểm gặp khó khăn khi hết thức ăn và nước ngọt ở đại dương nào?

          a.. Đại Tây Dương        b. Thái Bình Dương                           c. Ấn Độ Dương.

Câu 6: Đoàn thám hiểm đi vòng quanh thế giới hết bao nhiêu ngày?

          a. Chưa đến một nghìn ngày.

          b. Một nghìn ngày.

          c. Hơn một nghìn ngày.

Câu 7 : Vì sao đoàn thám hiểm chỉ với  18 thuỷ thủ còn sống sót trở về?

a. Vì họ bị chết đói và chết khát.

b. Vì họ giao tranh với dân đảo.

c.  Vì họ bị chết đói, chết khát và giao tranh với dân đảo.

Câu 8  : Đoàn thám hiểm đi vòng quanh thế giới bằng?

 a. Đường thuỷ

 b. Đường bộ.

 c. Đường hàng không.

Câu 9 : Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm?

a. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân.

b. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.

 c. Đi chơi xa để xem phong cảnh.

Câu 10 : Câu nào giữ được phép lịch sự ?

a. Chiều nay, đón em nhé!

b. Chiều nay, chị phải đón em đấy!

c. Chiều nay, chị đón em nhé!

Câu 11: Đặt một câu cảm trong tình huống sau: Cô giáo ra một câu hỏi khó, cả lớp chỉ có một bạn trả lời được

Câu 12: Em có cảm nhận gì về nhân vật Ma-gien-lăng?

II/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: ( 3 điểm )

         *Học sinh bốc thăm đọc một đoạn (90 tiếng/ 1 phút) và trả lời 1 câu hỏi (do giáo viên chọn trong đoạn đọc đó) trong các bài sau:                  

Bài 1 : Đường đi Sa Pa (TV 4, tập II, trang 102)

Bài 2 : Ăng – co- Vát ( TV4 tập 2 trang 123)

Bài 3 : Con chuồn chuồn nước ( TV4 tập 2 trang 127)

Bài 4 : Vương quốc Vắng nụ cười ( TV4 tập 2 trang 132)

Bài 5 : Tiếng cười là liều thuốc bổ ( TV4 tập 2 trang 153)

Bài 6 : Ăn “mầm đá” ( TV4 tập 2 trang 157)

Nguồn: dethihocki.com

Đề thi 11:

I. ĐỌC HIỂU

CÂY ÂM NHẠC

 Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngổn ngang.

 Sang thu, trời cao ngất, chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè.

 Tiếc là những nốt nhạc ấy không viết vào khuông cho nên không một nhạc công nào, dù tài giỏi đến đâu, tấu nổi bản nhạc của thiên nhiên ấy, chỉ trừ những nhạc sĩ tài ba của mùa hè là những chú ve sầu râm ran trong tán lá xanh nồng nàn bằng những chiếc vĩ cầm vô hình.

 Cây sấu là cây âm nhạc đó, với cái gốc có vẻ có bạnh và tán lá tròn um tùm óng biếc sau cơn mưa, mà mỗi quả sấu là một nôt nhạc rung rinh trong gió trong trời…

(Theo Băng Sơn)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Tại sao tác giả lại gọi cây sấu là “cây âm nhạc” ?

a. Vì cây sấu thổi xào xạc, vi vu rất hay.

b. Vì gỗ của cây làm đàn đánh rất hay.

c. Vì hình dáng của gốc cây, tán lá và quả giống như khoá nhạc và nốt nhạc.

2. Vì sao tác giả cho rằng “đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viêt vào mây trắng ngổn ngang” ?

a. Vì đầu mùa hè, lá cây xanh um tùm.

b. Vì đầu mùa hè, quả sấu – những nốt nhạc – còn xanh.

c. Vì đầu mùa hè, cây sấu xanh nổi bật trên nền mây trắng.

3. Vì sao tác giả cho rằng “Sang thu, chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè.” ?

a. Vì sang thu, quả sấu – những nốt nhạc – đã chuyển sang màu vàng sẫm.

b. Vì sang thu, lá sấu chuyển màu vàng sẫm.

c. Vì sang thu, cây sấu rụng bớt lá.

4. Vì sao tác giả cho rằng chỉ có nhạc sĩ ve sầu mới tấu nổi bản nhạc của thiên nhiên trên cây sấu ?

a. Vì nhạc sĩ ve sầu chỉ đánh đàn vào mùa hè.

b. Vì nhạc sĩ ve sầu rất tài ba, đã tấu nhạc bằng cây vĩ cầm vô hình.

c. Vì những nốt nhạc của cây sấu không viết vào khuông nhạc.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Đọc các câu sau :

– Cái gốc có vẻ có bạnh và tán lá tròn xanh um. Cây sấu là cây âm nhạc đó.

– Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngổn ngang. Sang thu, trời cao ngất, chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè.

a) Tìm câu kể Ai là gì ?

b) Xác định chủ ngữ của các câu tìm được.

2. Chọn từ ngữ thích hợp ở cột A ghép với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu kể Ai là gì ?

A

B

Mỗi quả sấu

là những nhạc sĩ tài ba.

Những chú ve sầu

là một khoá son khổng lồ.

Tán lá tròn

là một nốt nhạc rung rinh trong gió

3. Đặt câu kể Ai là gì? với các từ ngữ sau làm chủ ngữ :

– Bạn thân nhất của em

– Môn học em yêu thích nhất

– Thủ đô của Việt Nam

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Trong bài Cây âm nhạc có nhiều hình ảnh so sánh thú vị. Em thích hình ảnh so sánh nào nhất ? Vì sao ?

IV. TẬP LÀM VĂN

Em hãy viết đoạn văn ngắn tả một loài cây mà em thích

Nguồn: dethikiemtra.com

Đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 số 12:

I. ĐỌC HIỂU

HOA TÓC TIÊN

 Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc : xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.

 Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương, muốn ăn ngay.

 Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thuỷ tinh trong suốt, có nước mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.

 Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.

 Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình…

(Theo Băng Sơn)

Khoanh tròn chữ cái trước cảu trả lời đúng

1. Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu ?

a. Do thầy giáo chăm sóc tốt.

b. Do cây xanh tốt quanh năm.

c. Do tóc những cô tiên không bao giờ bạc.

2. Hoa tóc tiên ở vườn nhà thầy giáo có màu gì ?

a. Màu hồng cánh sen.

b. Màu hồng cánh sen nhẹ.

c. Màu trắng tinh khiết.

3. Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì ?

a. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương.

b. Mùi thơm mát của sương đêm.

c. Mùi thơm ngon lành của một loại bánh.

4. Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả liên tưởng đến điều gì ?

a. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên.

b. Buổi sáng và nếp sống của thầy giáo.

c. Một loài cỏ thơm.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Chuyển câu kể sau thành câu khiến :

Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thuỷ tinh trong suốt.

2. Em hãy chỉ ra cấu tạo của các câu khiến sau :

a) Đêm ấy, Thần Gió lại đến đập cửa, thét :

 – Mở cửa ra nào !

b) Thấy thế, tôi suýt khóc :

 – Bác đừng về.  Xin bác ở lại đây làm đồ chơi cho chúng cháu !

c) Quốc Toản bèn chạy đến, quỳ xuống tâu:

 – Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh !

3. Em hãy đặt một câu khiến bằng cách dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Trong bài Hoa tóc tiên có nhiều hình ảnh so sánh thú vị. Em thích hình ảnh nào nhất. Vì sao ?

IV. TẬP LÀM VĂN

Hãy viết một đoạn văn ngắn về loài hoa mà em yêu thích.

Nguồn: dethikiemtra.com

Đề thi môn Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 số 13:

I. ĐỌC HIỂU

BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ

 Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói :

 – Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này.

 Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.

 Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy :

 – Thưa thầy, tại sao lại thế ạ ?

 Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời :

 – Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.

 Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học : Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ !

(Linh Nga)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng

1. Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì ?

a. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh.

b. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh.

c. Thử thách sự tự tin của học sinh.

2. Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai ?a. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm.

b. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn.

c. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin.

3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?

a. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao.

b. Nên chọn đề vừa sức với mình.

c.  Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Hãy tìm một từ thích hợp để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn sau :

 … “Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn ….… sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua ……. để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với …….  thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.”

 Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học. Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi …….  để đạt được ước mơ !

2. Tìm câu kể Ai là gì? và nêu tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định về sự vật).

a) Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:

– Chào bạn. Tôi là Cá Con.

(Theo Trương Mĩ Đức – Tú Nguyệt)

b) Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều có về đẹp riêng của nó. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.

(Theo Đất nước ngàn năm)

c) Chích Bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.

(Theo Tô Hoài)

d) Cháu là người có tấm lòng nhân hậu ! – Ông lão thốt lên và xoa đầu đứa cháu nhỏ.

(Phỏng theo Lép Tôn-xtôi)

3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu em vừa tìm được.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Đọc kĩ câu chuyện Bài kiểm tra kì lạ. Em có thích cách kiểm tra của thầy giáo trong câu chuyện đó không? Vì sao?

IV. TẬP LÀM VĂN

Viết một đoạn văn tả cây cối mà em yêu thích

Nguồn: dethikiemtra.com

Đề thi môn Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 số 14:

I. Đọc hiểu(30 phút)

1. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Chiều ngoại ô

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt.,b Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

Theo NGUYỄN THỤY KHA

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1 (0,5đ): Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào(M1)

A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.

B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh.

C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.

D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp.

Câu 2 (0,5đ): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? (M1)

A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.

B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.

C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.

D.  Những hoa rau muống tím lấp lánh thì thầm trong gió.

Câu 3 (0,5đ): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? (M2)

A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.

B. Được hít thở bầu không khí trong lành.

C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn

D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.

Câu 4 (0,5đ): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? (M3)

A. Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông.

B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.

C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng.

D. Vi vu, thì thầm, thoang thoảng, phố xá, trầm bổng.

Câu 5 (0,5đ):Từ cùng nghĩa với từ  “bao la” là: (M1)

A. Cao vút

B. Bát ngát

C. Thăm thẳm

D. Mát mẻ

Câu 6 (1 điểm): Câu văn sau: “Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.” có mấy tính từ? (M4)

A. Một tính từ. Đó là: ……………………..

B. Hai tính từ. Đó là: ………………………

C. Ba tính từ. Đó là: ………………………

D. Bốn tính từ: Đó là: …………………………………………………

Câu 7 (0,5đ): Câu “Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.” thuộc mẫu câu nào đã học? (M2)

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

Câu 8 (1đ): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ. (M2)

 Rau muống lên xanh mơn mởn.

Câu 9 (1đ): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: (M3)

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.

Chủ ngữ:…………………………………..

Vị ngữ: …………………………………

Câu 10 (1đ): Tìm hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau? (M1)

Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao.

B – KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả (2 điểm) (Nghe – viết, 15 phút)

Đường đi Sa Pa

Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

Trích: Đường đi SaPa (TV4 – Tập II – trang 102)

2. Tập làm văn (8đ): 30 phút
Hãy tả một một con vật mà em thích.

Nguồn: dethikiemtra.com

Đề thi môn Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 số 15:

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

Đề thi môn Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 số 16:

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

Đề thi môn Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 số 17:

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

Đề thi môn Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 số 18:

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

Đề thi 19:

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

Đề thi môn Tiếng Việt cuối học kì 2 lớp 4 số 20:

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

20+ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2019 – 2020

Hy vọng với 20 đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt trên, các em sẽ ôn luyện thật tốt để đạt thành tích cao. Đăng ký Vuihoc.vn để học nhiều bài học thú vị và bổ ích nữa nhé!

 

| đánh giá
Bình luận
  • {{comment.create_date | formatDate}}
Hotline: 0987810990