img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn chi tiết

Tác giả Hoàng Uyên 10:27 05/11/2024 3,480 Tag Lớp 8

Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn chi tiết giúp các em tổng hợp kiến thức đã học trong nửa kì đầu của học kì 1. Bên cạnh đó để chuẩn bị cho kỳ thi, việc ôn tập kỹ lưỡng nội dung bài học và phát triển kỹ năng viết sẽ là yếu tố quyết định giúp các em ghi điểm cao.

Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn chi tiết
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn sách kết nối tri thức

1.1 Nội dung các văn bản đã học 

a. Lá cờ thêu 6 chữ vàng 

- Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng

- Thể loại: Truyện lịch sử

- Nội dung: Văn bản tường thuật về Trần Quốc Toản, một chàng trai trẻ mưu trí và thẳng thắn, tuy còn nhỏ tuổi nhưng đã nặng lòng với vận mệnh đất nước. 

- Nghệ thuật: Cả ngôn ngữ người kể lẫn ngôn ngữ nhân vật đều thấm đượm sắc thái lịch sử.

b. Quang Trung đại phá quân Thanh

- Tác giả: Ngô Gia Văn Phái

- Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi

- Nội dung: Tác phẩm ghi lại những trang sử oanh liệt của dân tộc, tái hiện sống động hình ảnh anh hùng Nguyễn Huệ qua những chiến công lẫy lừng đánh bại quân Thanh, đồng thời phác họa sự tan rã của quân lính nhà Thanh và số phận bi thảm của triều đình Lê Chiêu Thống.

- Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện tinh tế, diễn tả rõ nét hành động và lời nói của các nhân vật, ngôn ngữ giản dị nhưng đậm đà tính lịch sử.

c Ta đi tới

- Tác giả: Tố Hữu

- Thể loại: Thơ tự do

- Nội dung: Tác phẩm không chỉ ca ngợi chiến thắng mà còn kích thích suy tưởng về những khó khăn phía trước.

- Nghệ thuật: Biện pháp tu từ đa dạng kết hợp với ngôn ngữ mộc mạc mà sâu lắng.

d. Thu điếu

- Tác giả: Nguyễn Khuyến

- Thể loại: Thất ngôn bát cú

- Nội dung: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp giản dị của mùa thu, đặc trưng cho cảnh sắc thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bên cạnh đó, tác phẩm còn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và tâm tư thời đại của Nguyễn Khuyến. 

- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú kết hợp với cách gieo vần độc đáo tạo nên nét riêng biệt. Nghệ thuật tả cảnh nhằm diễn tả tình cảm thường thấy trong văn học trung đại.

e. Thiên Trường vãn vọng

- Tác giả: Trần Nhân Tông

- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt

- Nội dung: Bài thơ gợi ra bức tranh xóm thôn, đồng quê Thiên Trường qua lăng kính và cảm xúc của Trần Nhân Tông, mang đến cảm xúc sâu lắng và cái nhìn mơ màng, cuốn hút cả khung cảnh bao la.

- Nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật cổ điển với sự khéo léo trong bút pháp.

f. Ca Huế trên sông Hương

- Tác giả: Hà Ánh Minh

- Thể loại: Bút kí

- Nội dung: Cố đô Huế nổi tiếng không chỉ với các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà còn với những làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế đại diện cho một loại hình sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh tao và tinh tế, là sản phẩm tinh thần đáng được gìn giữ và phát huy. 

- Nghệ thuật: Sử dụng thủ pháp liệt kê cùng với bình luận sâu sắc, miêu tả sinh động và chân thực.

g. Hịch tướng sĩ

- Tác giả: Trần Quốc Tuấn

- Thể loại: Hịch

- Nội dung: Tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc và quyết tâm đấu tranh giành lại độc lập của nhân dân ta. 

- Nghệ thuật: Các hình thức nghệ thuật phong phú được sử dụng như lặp từ, cấu trúc câu điệp, hình ảnh phóng đại, câu hỏi tu từ, tất cả kết hợp với sự cảm xúc mãnh liệt và lập luận chặt chẽ.

h. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

- Tác giả: Hồ Chí Minh

- Thể loại: Văn nghị luận

- Nội dung: Văn bản tự hào ca ngợi tinh thần yêu nước và kêu gọi mọi người phát huy truyền thống quý báu của dân tộc. 

- Nghệ thuật: Các luận điểm được xây dựng ngắn gọn, logic và dẫn chứng thuyết phục, dùng từ ngữ giàu hình ảnh cùng nhiều biện pháp nghệ thuật.

i. Nam quốc sơn hà

- Tác giả: Chưa rõ

- Thể loại: Thơ thất ngôn tứ tuyệt

- Nội dung: "Sông núi nước Nam" là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền lãnh thổ và ý chí bảo vệ nó trước mọi kẻ thù. 

- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được sử dụng một cách ngắn gọn và súc tích, với ngôn ngữ mạnh mẽ, đanh thép.

1.2 Tiếng Việt 

a. Biệt ngữ xã hội 

Những từ ngữ này có đặc điểm riêng biệt, có thể là về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa, được hình thành theo các quy định pháp lý của một nhóm người, do đó, chúng chỉ được sử dụng trong một chế độ vi phạm.

b. Biện pháp tu từ đảo ngữ

Được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của từ trong câu để nhấn các đặc tính (màu sắc, kiểu dáng), hoạt động, trạng thái của vật thể hay hiện tượng, qua đó tạo biểu tượng rõ ràng hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (hoặc người nói).

c. Từ tượng hình và từ tượng thanh 

- Từ tượng hình: Là từ mẹo mô tả phong cách hoặc trạng thái của vật.

- Từ tượng thanh: Là từ mô phỏng âm thanh tự nhiên hoặc âm thanh của con người.

d. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp

- Đoạn diễn văn dịch: Đoạn văn có câu chủ đề ở phần đầu, theo sau là những câu có thể nhắm tới việc làm rõ nội dung chủ đề.

- Đoạn văn quy nạp: Đoạn văn trình bày các nội dung cụ thể trước đó, từ đó rút ra nội dung chung, có thể hiện qua câu chủ đề ở cuối.

- Đoạn văn song hành: Đoạn văn không có câu chủ đề, các câu có nội dung khác nhau nhưng đều hướng tới một chủ đề chung.

- Đoạn văn tổng phân hợp: Đoạn văn kết hợp cả phương pháp diễn dịch và quy nạp, có câu chủ đề ở cả đoạn đầu và đoạn cuối.

1.3 Thực hành viết 

Dàn ý viết bài văn kể lại một chuyến đi hay hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều ấn tượng:

a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về chuyến tham quan di tích lịch sử và văn hóa mà em đã trải qua. Bày

tỏ cảm xúc của bản thân khi được tham gia chuyến đi ấy.

b. Thân bài

- Kể chi tiết về diễn biến chuyến tham quan: hành trình đi, cảm xúc khi đến nơi, thứ tự các điểm tham

quan và các hoạt động chính diễn ra trong chuyến đi.

- Thuyết minh và mô tả những điểm nổi bật của di tích lịch sử và văn hóa, bao gồm bảo thiên nhiên,

con người và kiến ​​trúc, đồng thời nêu rõ biểu tượng cá nhân của em về những điều đó.

c. Kết bài: Chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ cá nhân về chuyến tham quan di tích lịch sử và văn hóa.

Dàn ý viết bài văn phần tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật):

a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm, bao gồm tên bài thơ, đề tài và thể loại. nêu ý kiến ​​tổng quát về giá trị của bài thơ.

b. Thân bài: 

- Phân tích nội dung chính:

+ Hình tượng thơ: Phân tích hình ảnh thiên nhiên và con người trong bài thơ.

+ Cảm xúc xúc động và tâm trạng: Khám phá những cảm xúc xúc động, tâm tư mà nhà thơ gửi gắm.

+ Chủ đề: Tóm tắt chủ đề chính của bài thơ.

- Phân tích nghệ thuật:

+ Thể thơ: Phân tích cách sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt, xem xét tính chuẩn mực và

sự đổi mới.

+ Nghệ thuật miêu tả cảnh và miêu tả tình huống: Đánh giá những nét đặc sắc trong việc miêu tả cảnh

vật và cảm xúc.

+ Ngôn ngữ: Phân tích cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu và các biện pháp tu từ đặc sắc.

c. Kết bài: Khẳng định vị trí và ý nghĩa của bài thơ trong văn học.

Lộ trình khóa học DUO dành riêng cho cấp THCS sẽ được thiết kế riêng cho từng em học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước tăng 3 - 6 điểm trong bài thi của mình.

2. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn sách chân trời sáng tạo

2.1 Nội dung văn bản 

a. Trong lời mẹ hát

- Tác giả: Trương Nam Hương

- Thể loại: Thơ sáu chữ

- Nội dung: Bài thơ khắc họa nỗi xót xa cùng với lòng kính trọng của người con dành cho những hi sinh âm thầm của mẹ.

- Nghệ thuật: Trong tác phẩm, tác giả khéo léo kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm, tạo nên một bức tranh sống động về hình ảnh người mẹ tảo tần.

b. Nhớ đồng

- Tác giả: Tố Hữu

- Thể loại: Thơ bảy chữ

- Nội dung: Tác phẩm đã khắc họa một nỗi lòng nhớ thương da diết đối với cuộc sống, cùng với những ước mơ tự do và sự say mê với lý tưởng cách mạng của nhân vật trữ tình. Điều này cũng chính là thông điệp mà tác giả muốn gởi gắm, thể hiện khát vọng tự do, hòa bình, và tình yêu quê hương, đất nước đậm sâu trong tâm hồn mỗi con người.

- Nghệ thuật: Tố Hữu với ngôn từ chân thực và mộc mạc, đã thành công trong việc khắc họa tác phẩm "Nhớ Đồng" thông qua việc sử dụng các phép điệp từ, so sánh và những hình ảnh thơ sống động, sắc nét. Qua từng chi tiết, tác phẩm không chỉ thể hiện tài năng của Tố Hữu mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền văn học dân tộc Việt Nam.

c. Những chiếc lá thơm tho

- Tác giả: Trương Gia Hòa

- Thể loại: Truyện ngắn

- Nội dung: Văn bản kể lại những kỷ niệm thời thơ ấu với bà, qua đó tác giả khắc họa tình yêu thương sâu sắc của người cháu dành cho bà. Bà giống như cả một bầu trời tuổi thơ trong lòng cháu; dù cháu có trưởng thành và phát triển đến đâu, bà vẫn luôn ở bên, chăm sóc và ân cần. Đồng thời, tác phẩm cũng bộc lộ lòng biết ơn của người cháu đối với bà.

- Nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng ngôn từ trong sáng và ấm áp để thể hiện nỗi nhớ gắn liền với những kỷ niệm xưa. Điều này cũng đồng thời phản ánh sự biết ơn sâu sắc cùng tình cảm yêu thương mà người cháu dành cho bà của mình.

d. Chái bếp

- Tác giả: Lý Hữu Lương

- Thể loại: Thơ bảy chữ

- Nội dung: Bài thơ nói về kỉ niệm tuổi thơ cùng cha mẹ bên chái bếp thân thương.

- Nghệ thuật: 

+ Tác giả khéo léo sắp xếp các hình ảnh và sự vật theo một bố cục mở rộng, bắt đầu từ những điều gần gũi, giản dị và dần dần mở ra những hình ảnh, sự vật lớn lao hơn.

+ Việc sử dụng điệp từ đã nhấn mạnh nỗi nhớ thương da diết của tác giả về kỷ niệm tuổi thơ.

+ Đồng thời, tác giả cũng sáng tạo ra nhiều hình ảnh nhân hóa độc đáo, như ngọn khói “cong ngủ”, “nằm nghe”, hay “thông minh”, tạo nên một không gian sống động và đầy cảm xúc.

e. Bạn đã biết gì về sóng thần

- Tác giả: Không có

- Thể loại: Văn bản thông tin

- Nội dung: Văn bản cung cấp những thông tin cơ bản về sóng thần, bao gồm định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết sóng thần. Ngoài ra, văn bản còn đề cập đến một số thảm họa sóng thần nghiêm trọng đã xảy ra trong lịch sử nhân loại.

- Nghệ thuật: Với việc sử dụng ngôn ngữ sinh động và dễ hiểu, văn bản trở nên hấp dẫn hơn. Thông tin được trình bày theo cấu trúc so sánh và đối chiếu, giúp người đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về các khía cạnh khác nhau của hiện tượng này.

f. Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?

- Tác giả: Không có 

- Thể loại: Văn bản thông tin

- Nội dung: Giải thích và trình bày cơ chế, nguyên nhân dẫn đến sao băng và mưa sao băng.

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu, văn bản trình bày theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng. 

g. Mưa xuân II

- Tác giả: Nguyễn Bính

- Thể loại: Thơ bảy chữ

- Nội dung: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên và bầu trời trong một buổi chiều mưa xuân. Tác giả khắc họa sự sống trỗi dậy và sinh sôi nảy nở của muôn loài dưới ảnh hưởng của cơn mưa xuân.

- Nghệ thuật: Hình ảnh thơ sinh động, mộc mạc, gần gũi, sử dụng lối nói gián tiếp, sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa, ví von.

h. Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim

- Tác giả: Không có 

- Thể loại: Văn bản thông tin

- Nội dung: Giải thích lí do loài chim có tập tính di cư và trả lời câu hỏi tại sao loài chim khi di cư lại bay theo đội hình.

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu, văn bản trình bày theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng.

i. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

- Tác giả: Xi-át-tơn

- Thể loại: Văn bản nghị luận

- Nội dung: Tình cảm gắn bó với quê hương, phê phán lối sống và thái độ của người da trắng, thái độ cương quyết , cứng rắn. 

- Nghệ thuật: Nghệ thuật trùng điệp và đối lập.

k. Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu

- Tác giả: Vũ Nho

- Thể loại: Văn bản nghị luận

- Nội dung: Văn bản là lời cảm nhận sâu sắc của tác giả Vũ Nho đối với thiên nhiên và hồn người trong bài thơ Sang Thu. – Hữu Thỉnh.

- Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, lựa lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

g. Bài ca Côn Sơn

- Tác giả: Nguyễn Trãi

- Thể loại: Thơ lục bát

- Nội dung: Nhân cách thanh cao, tâm hồn nghệ sĩ của Nguyễn Trãi.

- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, giọng điệu nhẹ nhàng, nghệ thuật so sánh, liên tưởng. 

h. Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI

- Tác giả: Chương Thâu

- Thể loại: Văn bản nghị luận

- Nội dung: Văn bản bàn về lối sống đơn giản và lợi ích mà lối sống đơn giản đem đến cho con người.

- Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, lời văn cảm xúc, giàu hình ảnh. 

2.2 Phần Tiếng Việt 

a. Từ tượng thanh

Từ tượng thanh là những từ ngữ được sử dụng để mô phỏng âm thanh của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc hành động của con người. Những từ này giúp gợi ra âm thanh một cách rõ ràng và sống động, tạo sức hấp dẫn cho văn bản. Ví dụ: "rào rào" (âm thanh của mưa), "ù ù" (âm thanh của gió), "cạch cạch" (âm thanh của bước chân hay va chạm).

b. Từ tượng hình

Từ tượng hình là những từ ngữ mô tả hình dáng, màu sắc, kích thước và các đặc điểm ngoại hình của sự vật, hiện tượng. Những từ này không chỉ giúp người đọc hình dung rõ nét về hình thức mà còn tạo nên sự sinh động và cụ thể cho miêu tả. Ví dụ: "vòng cung," "sắc xanh," "cao lớn."

c. Các yếu tố và từ Hán Việt

Từ Hán Việt là những từ mượn từ tiếng Hán và được đưa vào tiếng Việt, thường mang ý nghĩa sâu sắc và khái quát. Các yếu tố trong từ Hán Việt thường được sử dụng để diễn đạt các khái niệm tr аб ớc, chính xác, và thường xuất hiện trong các lĩnh vực học thuật, văn học, và chính trị. Ví dụ: "hòa bình," "giáo dục," "độc lập."

d. Phương tiện phi ngôn ngữ 

Phương tiện phi ngôn ngữ là những hình thức giao tiếp không sử dụng từ ngữ mà thay vào đó dựa vào các yếu tố khác như cử chỉ, ký hiệu, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, và biểu cảm của cơ thể. Những phương tiện này giúp diễn đạt cảm xúc, ý tưởng và thông điệp trong giao tiếp một cách phong phú và đa dạng hơn. Ví dụ: việc sử dụng âm nhạc để thể hiện tâm trạng, hoặc hành động như gật đầu để thể hiện sự đồng ý.

Khóa học DUO dành riêng cho các em bậc THCS từ nhà trường VUIHOC, các em sẽ được học cùng các thầy cô TOP trường điểm quốc gia với kinh nghiệm giảng dạy phong phú. Đăng ký học thử để được trải nghiệm buổi học trực tuyến hoàn toàn miễn phí nhé!

3. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn sách cánh diều 

3.1 Nội dung văn bản

a. Tôi đi học

- Tác giả: Thanh Tịnh

- Thể loại: Truyện ngắn

- Nội dung: Truyện "Tôi đi học" ghi lại những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò vào ngày tựu trường đầu tiên một cách chân thực và tinh tế, thông qua dòng hồi tưởng của nhà văn.

- Nghệ thuật:  Bố cục của tác phẩm theo dòng hồi tưởng và cảm xúc của nhân vật "tôi" được sắp xếp theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.

+ Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm được đan xen hài hòa.

+ Nghệ thuật so sánh được sử dụng để tạo ra hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp với các từ láy, tính từ cùng động từ giàu hình ảnh và sinh động.

+ Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng, rất phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong ngày tựu trường đầu tiên.

b. Gió lạnh đầu mùa

- Tác giả: Thạch Lam

- Thể loại: Truyện ngắn

- Nội dung: Truyện ngắn phản ánh tình yêu thương giữa con người với nhau trong bối cảnh khó khăn và khắc nghiệt.

- Nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự được kết hợp khéo léo với miêu tả và biểu cảm tinh tế, cùng với các thủ pháp đối lập và miêu tả tâm lý xuất sắc.
 

c. Người mẹ vườn cau

- Tác giả: Nguyễn Ngọc Tư

- Thể loại: Truyện ngắn

- Nội dung: Truyện kể về ký ức của tác giả về bà nội - một người mẹ anh hùng với đức hy sinh lớn lao và đầy đáng thương. Qua đó, tác giả gửi gắm thông điệp tới người đọc về lòng biết ơn và sự kính trọng đối với những người đã hy sinh vì lý tưởng cách mạng, vì nền hòa bình độc lập, cùng với những người mẹ anh hùng.

- Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, mang đậm dấu ấn văn hóa Nam Bộ. Cốt truyện gần gũi, dễ dàng truyền tải nội dung. Ngôn từ mộc mạc và giản dị nhưng chứa đựng nhiều cảm xúc.

d. Nắng mới

- Tác giả: Lưu Trọng Lư

- Thể loại: Thơ bảy chữ

- Nội dung: Kí ức về người mẹ gắn liền với sự biết ơn cùng tình yêu tha thiết.

- Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ thất ngôn, biện pháp tu từ linh hoạt, giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết.

e. Nếu mai em về Chiêm Hóa

- Tác giả: Mai Liễu

- Thể loại: Thơ sáu chữ

- Nội dung: Văn bản miêu tả quê hương Chiêm Hóa - một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Tuyên Quang, với những cảnh sắc đẹp đẽ mùa xuân. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu quê hương và niềm nhớ về nguồn cội.

- Nghệ thuật: Sử dụng các biện pháp như nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, miêu tả hình ảnh thiên nhiên sinh động, ngôn từ giản dị. 

f. Đường về quê mẹ

- Tác giả: Đoàn Văn Cừ

- Thể loại: Thơ bảy chữ

- Nội dung: Văn bản thể hiện những dòng hồi tưởng của người con về những lần cùng mẹ về quê ngoại. Trong những ký ức tươi đẹp ấy, mỗi khi xuân về, mẹ lại dẫn đàn con trở về quê hương của mẹ, qua đó thể hiện tâm trạng vui mừng, háo hức của người con mỗi lần trở về quê ngoại. Đồng thời, tác phẩm cũng bộc lộ tình cảm yêu thương và niềm tự hào của con đối với vẻ đẹp và phẩm hạnh của mẹ.

- Nghệ thuật: Các hình ảnh thiên nhiên và con người được miêu tả sinh động, tràn đầy sức sống, tạo nên một bức tranh thôn quê với các màu sắc và đường nét hòa quyện hài hòa. Ngôn từ trong văn bản giản dị, gần gũi với độc giả.

g. Sao băng

- Tác giả: Không có

- Thể loại: Văn bản thông tin

- Nội dung: Văn bản khám phá một trong những hiện tượng đẹp và kỳ diệu của tự nhiên - sao băng. Qua đó, nó cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, sự ra đời và hình thành của hiện tượng này.

- Nghệ thuật: Cấu trúc của văn bản chặt chẽ, giải thích tỉ mỉ và rõ ràng, từ đó tăng cường tính chân thực của thông tin được trình bày.

h. Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI

- Tác giả: Không có

- Thể loại: Văn bản thông tin

- Nội dung: Văn bản đề cập đến tác động của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống của con người, một vấn đề khó khăn cần được giải quyết trong thế kỷ XXI.

- Nghệ thuật: Văn bản được trình bày một cách logic, rõ ràng và mạch lạc, làm tăng hiệu quả truyền đạt thông tin. Ngoài ra, văn bản sử dụng các kênh chữ và kênh hình với sự so sánh trong biểu đồ, nhằm nâng cao tính thuyết phục cho nội dung.

i. Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại

- Tác giả: Không có

- Thể loại: Văn bản thông tin

- Nội dung:

- Nghệ thuật: 

3.2 Tiếng Việt 

a. Trợ từ

- Trợ từ là những từ không có nghĩa tự thân, nhưng khi đứng cạnh các từ khác trong câu, chúng giúp làm rõ nghĩa, biểu thị sắc thái tình cảm hoặc nhấn mạnh cho câu nói.

  • Biểu thị sắc thái tình cảm: Trợ từ có thể giúp thể hiện ý kiến, cảm xúc hoặc thái độ của người nói.
  • Nhấn mạnh ý nghĩa: Trợ từ có thể nhấn mạnh một phần của câu, làm cho câu trở nên nổi bật hơn.
  • Liên kết câu: Giúp liên kết các phần trong câu hoặc các câu với nhau, tạo thành một mạch lạc.

b. Thán từ

Thán từ là những từ hoặc cụm từ được sử dụng để diễn tả cảm xúc, phản ứng hoặc cảm giác một cách trực tiếp và mãnh liệt. Chúng thường đứng độc lập và không cần phải kết hợp với câu khác.

  • Diễn đạt cảm xúc: Thán từ giúp thể hiện một cách rõ ràng cảm xúc như niềm vui, nỗi buồn, ngạc nhiên, tức giận, v.v.
  • Gây ấn tượng: Thán từ thường tạo ra sự chú ý và ấn tượng mạnh cho người nghe hoặc độc giả.

c. Sắc thái nghĩa của từ

- Sắc thái nghĩa là nét nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ. Sắc thái nghĩa gồm sắc thái miêu tả và sắc thái biểu cảm. 

d. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp

- Đoạn diễn văn dịch: Đoạn văn có câu chủ đề ở phần đầu, theo sau là những câu có thể nhắm tới việc làm rõ nội dung chủ đề.

- Đoạn văn quy nạp: Đoạn văn trình bày các nội dung cụ thể trước đó, từ đó rút ra nội dung chung, có thể hiện qua câu chủ đề ở cuối.

- Đoạn văn song hành: Đoạn văn không có câu chủ đề, các câu có nội dung khác nhau nhưng đều hướng tới một chủ đề chung.

- Đoạn văn tổng phân hợp: Đoạn văn kết hợp cả phương pháp diễn dịch và quy nạp, có câu chủ đề ở cả đoạn đầu và đoạn cuối.

e. Phương tiện phi ngôn ngữ

Phương tiện phi ngôn ngữ là những hình thức giao tiếp không sử dụng từ ngữ mà thay vào đó dựa vào các yếu tố khác như cử chỉ, ký hiệu, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, và biểu cảm của cơ thể. Những phương tiện này giúp diễn đạt cảm xúc, ý tưởng và thông điệp trong giao tiếp một cách phong phú và đa dạng hơn. Ví dụ: việc sử dụng âm nhạc để thể hiện tâm trạng, hoặc hành động như gật đầu để thể hiện sự đồng ý.

 

HỌC ONLINE CÙNG GIÁO VIÊN TOP 5 TRƯỜNG ĐIỂM QUỐC GIA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học cá nhân hóa, giúp con tăng 3 - 6 điểm chỉ sau 1 khóa học

⭐ Học chắc - ôn kỹ, tăng khả năng đỗ vào các trường chuyên cấp 2, cấp 3 

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo mong muốn và thời gian biểu cá nhân 

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô, hỗ trợ con 24/7  

⭐ Học lý thuyết đi đôi với thực hành, kết hợp chơi và học giúp con học hiệu quả 

⭐ Công nghệ AI cảnh báo học tập tân tiến, giúp con tập trung học tập

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập được biên soạn bởi các thầy cô TOP 5 trường điểm quốc gia

Trải nghiệm khóa học DUO hoàn toàn miễn phí ngay!!
 

 

Một kỳ thi thành công không chỉ đến từ kiến thức mà còn từ sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần tự tin. Qua Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 8 môn ngữ văn chi tiết với những nội dung trọng tâm, phân tích sâu sắc các tác phẩm văn học, các em học sinh sẽ có nền tảng vững chắc để vượt qua kỳ thi giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn. Hãy nhớ rằng, mỗi trang văn đều chứa đựng những bài học quý giá và tiềm năng khám phá không giới hạn. Chúc các em ôn tập tốt và gặt hái thành công trong kỳ thi sắp tới!

>> Mời bạn tham khảo thêm: 

Banner after post bài viết tag lớp 8
| đánh giá
Hotline: 0987810990