img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Qua đèo ngang sách văn 8 kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều

Tác giả Hoàng Uyên 14:42 20/02/2024 3,704 Tag Lớp 8

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Qua đèo ngang, cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa sách Ngữ Văn 8 kết nối tri thức, chân trời sáng tạo và cánh diều để nắm rõ được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dõi nhé!

Soạn bài Qua đèo ngang sách văn 8 kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Soạn bài Qua đèo ngang sách văn 8 kết nối tri thức

1.1 Đề tài, thể thơ và bố cục 

- Đề tài: Tình yêu quê hương và đất nước.

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú.

- Bố cục: chia thành 4 phần

  • Hai câu đề: Cảnh vật thiên nhiên tại nơi Đèo Ngang.

  • Hai câu thực: Cuộc sống con người tại nơi Đèo Ngang.

  • Hai câu luận: Tâm trạng rất nhớ nhà của nhà thơ khi đang đứng trước Đèo Ngang.

  • Hai câu kết: Nỗi cô đơn đến tột cùng của nhà thơ.

1.2 Các yếu tố thời gian, không gian, âm thanh, sự vật được tác giả sử dụng để miêu tả bức tranh thiên nhiên

- Thời gian: “bóng xế tà” là khoảng thời điểm kết thúc trong một ngày, khi mà con người thường trở về nhà sau một ngày lao động dài đầy vất vả.

- Không gian: Đèo Ngang rất rộng lớn, hoang vu.

- Âm thanh: Tiếng kêu của những con chim đỗ quyên, chim đa đa

- Sự vật: cỏ, cây, đá, lá, hoa, núi, sông

1.3 Cảm xúc, trạng thái của nhà thơ

- Nỗi nhớ quê hương, đất nước da diết.

- Sự cô đơn, lẻ loi đầy u buồn ở nơi đất khách quê người.

1.4 Tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh và biện pháp tu từ đảo ngữ

  • Tượng hình: lom khom, lác đác

  • Tượng thanh: quốc quốc, đa đa

  • Đảo ngữ: Lom khom dưới núi,/ tiều vài chú; Lác đác bên sông, /chợ mấy nhà.

⇒ Nhấn mạnh hơn vào sự bé nhỏ của con người trước vẻ rộng lớn của tự nhiên. Con người chỉ là một chấm nhỏ tăm tối giữa bức tranh tự nhiên vô cùng bao la. Tự nhiên mới thật sự là trung tâm của cuộc sống, là điểm nhấn trong bức tranh tuyệt vời của đèo Ngang.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo

2.  Soạn bài Qua đèo ngang sách văn 8 chân trời sáng tạo

2.1 Chuẩn bị 

Em đã biết được những thông tin gì về địa danh Đèo Ngang? Hãy chia sẻ những thông tin này với cả lớp.

Lời giải chi tiết:

- Đèo Ngang là một con đèo trên Quốc lộ 1 vượt qua núi Hoành Sơn tại ranh giới giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình.

- Đèo Ngang được coi là một trong những điểm chiến lược quan trọng của quân đội trong thời kỳ chiến tranh. Với chiều dài vượt qua 6km và độ cao so với mực nước biển lên đến 250m, đèo Ngang thực sự là một thách thức đối với việc di chuyển với đường cong uốn khúc và đầy rẫy những khó khăn.

2.2 Trải nghiệm cùng văn bản 

Tưởng tượng: Em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu?

- Bốn câu đầu của bài thơ mô tả Đèo Ngang trong ánh chiều tà, với không gian tự nhiên mênh mông, bao la, và rải rác lành lạnh bởi sự sống của thiên nhiên.

2.3 Suy ngẫm và phản hồi 

Nội dung chính:

Miêu tả bức tranh thiên nhiên và cuộc sống của con người tại Đèo Ngang được miêu tả như một vẻ đẹp hoang sơ nhưng đầy nỗi buồn. Sự hoang vu kết hợp với cảm xúc hoài cổ, nhớ nhà sâu sắc và nỗi buồn cô đơn thầm lặng của tác giả.

Câu 1 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Xác định bố cục của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Bố cục chia thành bốn phần: đề – thực – luận – kết.

- Đề (câu 1 – 2): cái nhìn bao quát về quang cảnh vật đầy vắng vẻ và đìu hiu, thể hiện một tâm trạng cô đơn, buồn bã của tác giả.

- Thực (câu 3 – 4): miêu tả về cuộc sống, con người ở nơi Đèo Ngang.

- Luận (câu 5 −6): mượn những thanh âm và khung cảnh tự nhiên để có thể gửi gắm nỗi niềm, tâm trạng nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Kết (câu 7 – 8): thể hiện được tình cảnh và tâm sự đầy cô đơn của tác giả.

Câu 2 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Hãy cho biết bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ những quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào? 

Lời giải chi tiết:

Đây là bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú luật trắc vần bằng:

- Luật: luật trắc vì tiếng thứ hai của câu đầu là tiếng thanh trắc (tới).

- Niêm: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7 và câu 8 lại niêm với câu 1.

- Vần: chỉ hiệp theo một vần đó là vần bằng, gieo ở cuối câu 1 (tà) và ở các câu chẵn là 2, 4, 6 và 8 (hoa – nhà – gia – ta).

- Nhịp: chủ yếu ngắt theo nhịp 4/3, hai câu 5 và 6 ngắt nhịp 2/2/4. Đây là một cách ngắt nhịp tiêu biểu trong thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng.

- Đối: câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm lại đối với câu thứ sáu.

Câu 3 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Cảnh Đèo Ngang đã được gợi tả như thế nào ở trong bốn câu thơ đầu? Cảnh đó góp phần thể hiện được tâm trạng gì của tác giả?

Lời giải chi tiết:

- Bức tranh hoang vắng đầy sức sống của thiên nhiên ở Đèo Ngang và cuộc sống lặng lẽ, u sầu của con người được phác họa qua những hình ảnh tượng trưng, từ ngữ sinh động và màu sắc biểu cảm. Tác giả sử dụng những cụm từ như 'lom khom', 'lúc đúc' và từ ngữ như 'chen' để tạo ra bức tranh sống động về cảnh vật mênh mông, đồng thời làm nổi bật tâm trạng cô đơn, sợ hãi trước vẻ đẹp hoang sơ của tự nhiên. Đây là cách sử dụng thủ pháp 'tả cảnh ngụ tình' một cách điển hình trong thơ luật Đường.

Câu 4 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Ở trong các cặp câu 3 – 4 và 5 – 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của chúng.

Lời giải chi tiết:

- Cặp câu 3 – 4 sử dụng biện pháp đảo ngữ. Tác dụng của của biện pháp đảo ngữ: thường nhấn mạnh vào sự tương phản, sự đối lập giữa con người và thiên nhiên. Bằng cách đảo ngược thứ tự thông thường của từ ngữ, tác giả muốn nhấn mạnh vào sự nhỏ bé, tầm thường của con người trước vẻ đẹp và sức mạnh vô hạn của thiên nhiên. Cảnh vật hoang vu và sự xa cách giữa con người và tự nhiên tạo nên một bầu không khí u ám, cô đơn, tăng thêm cảm giác bất an và hụt hẫng.

⇒ Từ đó, làm rõ nét tâm trạng cô đơn, lẻ loi và nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Cặp câu 5 – 6: sử dụng biện pháp nhân hoá.

⇒ Tác dụng của biện pháp nhân hoá: nhấn mạnh thêm về sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, đối lập với sự thiếu sức sống trong bức tranh sinh hoạt nơi xóm núi con người (tiều vài chú, chợ mấy nhà...).

Câu 5 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy đã có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp đó đã giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?

Lời giải chi tiết:

- Cách ngắt nhịp trong câu thơ thứ bảy là 4/1/1/1. Cách ngắt nhịp trong văn bản làm nổi bật tâm trạng của tác giả, đồng thời tạo ra hình ảnh sống động về cảnh Đèo Ngang vào lúc hoàng hôn. Sự ngập ngừng khi dừng chân, sau đó quyết định tiếp tục để thưởng thức vẻ đẹp của cảnh núi non, thể hiện sự chìm đắm và kinh ngạc của tác giả trước sức mạnh và vẻ đẹp vô tận của tự nhiên thông qua cách ngắt nhịp 1/1/1. Tâm trạng cô đơn và nhỏ bé của tác giả so với sự bao la và hùng vĩ của non sông được thể hiện qua cách ngắt nhịp đối lập, làm nổi bật sự tương phản giữa con người và thiên nhiên.

Câu 6 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Em hiểu như thế nào về nội dung của câu thơ cuối?

Lời giải chi tiết:

- Nội dung của câu thơ cuối chính là tâm trạng đầy cô đơn của tác giả. Cơ sở để xác định:

+ Từ ngữ rất đặc sắc: mảnh tình.

+ Cách diễn đạt vô cùng độc đáo: ta với ta.

+ Phép điệp từ: ta.

+ Mạch cảm xúc có những sự vận động: Từ nỗi buồn bã vì tác động của môi trường đến tâm trạng, nhớ về quê hương, yêu thương gia đình và cuối cùng là cảm giác cô đơn khi phải đối diện với chính bản thân mình, không có ai để chia sẻ cùng.

Câu 7 trang 10 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Xác định được cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Cảm hứng chính trong bài thơ Qua Đèo Ngang là nỗi buồn, cảm giác cô đơn và lẻ loi của nhà thơ khi đối diện với khung cảnh hoang vắng, cô đơn của Đèo Ngang, và sự nhớ nhà, nhớ quê của một thời đã qua.

3.  Soạn bài Qua đèo ngang sách văn 8 cánh diều 

3.1 Câu 1 trang 52 SGK Văn 8/2 Cánh diều 

Phương án nào nêu đúng nhất về thể loại và chữ viết của bài thơ Qua Đèo Ngang?

A. Thất ngôn bát cú Đường luật, được viết bằng chữ Hán

B. Thất ngôn bát cú Đường luật, được viết bằng chữ Nôm

C. Thất ngôn xen lục ngôn, được viết bằng chữ Nôm

D. Thất ngôn bát cú Đường luật, được viết bằng chữ Quốc ngữ

Trả lời:

Đáp án đúng là: B.

3.2 Câu 2 trang 52 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Cảnh Đèo Ngang đã được tái hiện ở trong bài thơ như thế nào?

A. Cảnh vật rất tươi đẹp với đủ loại hoa lá sắc màu.

B. Cảnh vật tràn đầy sự sống, cây cối mọc chen chúc.

C. Cảnh vật rất vắng vẻ, hoang sơ có chút đượm buồn.

D. Cảnh vật rất trống vắng, lạnh lẽo, gợi một nỗi buồn thê lương.

Trả lời:

- Đáp án đúng là: C.

3.3 Câu 3 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Bài thơ đã được ngắt nhịpchủ yếu theo nhịp nào?

A. 3/4

B. 4/3

C. 2/3/2

D. 4/1/1/1

Trả lời:

- Đáp án đúng là: B.

3.4 Câu 4 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Từ nào trong các từ sau đây là từ tượng hình?

A. Lom khom

B. Quốc quốc

C. Gia gia

D. Cỏ cây

Trả lời:

- Đáp án đúng là: A.

3.5 Câu 5 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Biện pháp tu từ đảo ngữ ở trong câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà." có vai trò gì?

A. Tô đậm nên sự thưa thớt, quạnh vắng của cảnh vật Đèo Ngang.

B. Thể hiện một vẻ hoang tàn, tiều tuỵ của cảnh vật nơi đây.

C. Khắc hoạ một tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả.

D. Miêu tả một vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật nơi đây.

Trả lời:

- Đáp án đúng là: A.

3.6 Câu 6 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Bài thơ đã viết về chủ đề gì? Chủ đề ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề Qua Đèo Ngang?

Trả lời:

- Chủ đề chính của bài thơ: Vẻ đẹp thiên nhiên nơi Đèo Ngang và nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ nhà thương nước da diết của nhân vật trữ tình.

- Nhan đề của bài thơ "Qua Đèo Ngang" đã gợi lên chủ đề của tác phẩm, chỉ một chuyến đi qua Đèo Ngang. Tác giả thông qua đề tài này đã mô tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên thoáng đãng và hoang sơ của Đèo Ngang, nơi có sự sống của con người nhưng vẫn giữ được vẻ hoang sơ và huyền bí.

3.7 Câu 7 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò thế nào ở trong việc thể hiện lên nội dung bài thơ?

Trả lời:

- Từ ngữ tượng hình: Lom khom, lác đác.

- Từ ngữ tượng thanh: Quốc quốc, gia gia.

- Nghệ thuật sử dụng phối hợp từ tượng hình, từ tượng thanh:

- Phép đối: Sự đối lập vốn ở trong hai câu thực đã khiến cho cảnh trên sông, dưới núi càng thêm rời rạc, thưa thớt.

⇒ Để làm cho bài thơ trở nên giàu sức biểu cảm, tác giả sử dụng các từ tượng hình để gợi lên cảnh tượng vắng vẻ trên Đèo Ngang, và sử dụng các từ tượng thanh để biểu đạt tình cảm nhớ nước, thương nhà của mình. Những tình cảm này là cách tác giả bộc lộ tình yêu sâu sắc đối với đất nước một cách thầm kín trong bài thơ.

3.8 Câu 8 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Hãy hình dung ra tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Tại sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?

Trả lời:

- Trong cuộc hành trình qua Đèo Ngang, bà Huyện Thanh Quan đã cảm nhận được sự rộng lớn của mênh mông đất trời và thấu hiểu sâu sắc nỗi cô đơn cũng như sự nhỏ bé của mình trước vẻ đẹp hoang sơ và hùng vĩ của thiên nhiên.

- Bà Huyện Thanh Quan xa quê để đi thực hiện nhiệm vụ và không tránh khỏi những nỗi cô đơn tại nơi đất khách quê người.

3.9 Câu 9 trang 53 SGK Văn 8/2 Cánh diều

Em có nhận xét gì về không gian đã được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào tới tâm trạng của tác giả Bà Huyện Thanh Quan?

Trả lời:

- Không gian hiện lên là sự vắng vẻ, u buồn gợi lên hình ảnh đèo ngang vắng lặng, hoang sơ.

- Đó là không gian đặc biệt, làm cho con người nhớ về quê hương, đặc biệt là những người xa xứ. Tại đây, mọi người đều hân hoan chào đón sự sum họp của gia đình dưới mái ấm. Bà Huyện Thanh Quan truyền tải nỗi nhớ của mình đến gia đình, đến quê hương, thể hiện tình cảm chân thành của một người con xa quê, bà nhớ nhà, nhớ quê hương.

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Qua đèo ngang sách Ngữ Văn 8 sách kết nối tri thức, chân trời sáng tạo và cánh diều. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm: Nam quốc sơn hà

Banner after post bài viết tag lớp 8
| đánh giá
Bình luận
  • {{comment.create_date | formatDate}}
Hotline: 0987810990