img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Phân tích Việt Bắc - Ngữ Văn 12

Tác giả Minh Châu 13:45 30/11/2023 118,475

Trong bài viết trước, VUIHOC đã hỗ trợ các em cách soạn bài cho tác phẩm Việt Bắc. Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các em phân tích tác phẩm Việt Bắc - Ngữ Văn 12 để các em có thêm nguồn tham khảo và làm phân tích tốt nhất!

Phân tích Việt Bắc - Ngữ Văn 12
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Dàn ý phân tích tác phẩm Việt Bắc

Mở bài: Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu một cách khái quát về tác giả Tố Hữu

Tố Hữu (1920 – 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ra tại Thừa Thiên Huế.

Ông được sinh trưởng ở trong một gia đình nhà nho, có truyền thống sâu sắc về nho học và văn chương.

Là một trong những nhà cách mạng giác ngộ đầu tiên. Trong hai cuộc kháng chiến đến năm 1986, đồng chí tiếp tục giữ các chức vụ chủ chốt trong cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Tố Hữu đến với thơ ca và cách mạng gần như cùng một lúc nên con đường thơ của Tố Hữu song hành với con đường cách mạng. Thơ Tố Hữu là thơ trữ,tình chính trị (chính trị, xã hội, lịch sử… đều trở thành nguồn cảm hứng trong thơ Tố Hữu).

Lý do thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình, chính trị:

Con đường thơ ca của Tố Hữu luôn đi song song với con đường cách mạng của ông. Đối với Tố Hữu, làm thơ cũng giống như làm cách thức phục vụ cách mạng.

Tố Hữu không chỉ là một nhà cách mạng, Tố Hữu còn là một nhà thơ có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, lớn lên trong một gia đình có truyền thống Nho học và văn chương, lớn lên trong truyền thống văn hiến của xứ Huế.

Thân bài: Dàn ý chi tiết phân tích tác phẩm Việt Bắc

Phân tích 20 câu đầu tác phẩm Việt Bắc: Lời nhắn nhủ của những người ở lại tới người ra đi

* 4 câu thơ đầu: lời hỏi của người ở lại.
- Cách xưng hô mình – ta:

+ Gợi nên nghĩa tình thân thiết và gắn bó.

+ Là một cách gọi quen thuộc ở trong ca dao dân ca.

=> Tạo nên bầu không khí trữ tình nhiều cảm xúc.

- “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954)

- Câu hỏi tu từ:  Kỉ niệm thời gian đã gắn bó rất lâu dài, keo sơn, bền chặt.

- Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh được nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.

- Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.

=> Người ở lại da diết, lưu luyến, khơi gợi trong lòng người những kỉ niệm đã cũ về một thời đã qua, về không gian cội nguồn, về tình yêu.

* 4 câu tiếp: lời đáp của người ra đi.

- Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn

=> sự day dứt, lưu luyến, bối rối ở trong tâm trí và hành động của người ra đi.

- Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” => gợi nên hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân ở Việt Bắc.

- Hành động: cầm tay => nỗi nhớ và tình cảm gắn bó với cách mạng và Việt Bắc, nhớ lại những đoạn tuyệt trong văn học trung đại (nhưng là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng).

=> Tiếng lòng của người về xuôi đầy bâng khuâng lưu luyến.

* 12 câu tiếp “Mình đi… cây đa”: Tác giả đã gợi lại những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm tháng kháng chiến.

- Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối => Đây là những hình ảnh vô cùng đời thực đã gợi nên sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù lớn của cách mạng đối với thực dân Pháp.

- Chi tiết “Trám bùi….để già” => diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.

- “Hắt hiu…lòng son” => phép đối, đảo ngữ đã gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ cũng là những người nghèo nhưng lại giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.

- 6 câu hỏi tu từ lặp đi lặp lại => câu hỏi luôn đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn hướng về Việt Bắc.

- Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào => gắn liền với Việt Bắc, đây là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô trong kháng chiến.

- Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… => lời nhắn gọi rất tha thiết, nhắc nhớ về những kỉ niệm về một thời ở Việt Bắc.

-  “Mình đi, mình có nhớ mình"  => ý của thơ đa nghĩa một cách thú vị. Người ở, người đi gắn chặt vào chữ “mình” thiết tha. Ta là một mà cũng là hai, hai mà cũng là một vì sự gắn bó của cách mạng và kháng chiến.

=> Chân dung một Việt Bắc gian khổ nhưng tình cảm, nên thơ, rất đỗi hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.

Nắm trọn kiến thức Ngữ Văn 12 cùng các thầy cô VUIHOC ngay!!!

Phân tích 70 câu tiếp theo: Lời của người ra đi

* 4 câu đầu “Ta với… bấy nhiêu…”: Khẳng định tình nghĩa vô cùng thủy chung son sắt.

- Đại từ mình – ta: được sử dụng một cách linh hoạt và tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt;

- Giọng điệu: tha thiết giống như một lời thề thủy chung son sắt.

- Từ láy: mặn mà, đinh ninh => Khẳng định nghĩa tình bền chặt, lâu bền như một của cách mạng Việt Bắc.

- So sánh: bao nhiêu … bấy nhiêu => gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc.

* 28 câu tiếp “Nhớ gì… thuỷ chung…”:  nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và cuộc sống con người ở Việt Bắc.

- 18 câu tiếp “Nhớ gì… suối xa…”: Nỗi nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc.

+ Biện pháp so sánh: “nhớ… người yêu” => So sánh nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, mang sắc thái ở cao nhất của nỗi nhớ.

+ Phép tiểu đối:

> “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” => Nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm lên cả không gian và thời gian.

> “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” => Hình ảnh cảm động thể hiện sự sẻ chia khó khăn, gian khổ, sự chia ngọt sẻ bùi giữa đồng bào Việt Bắc với những người cách mạng.

+ Phép điệp: nhớ, nhớ từng…, nhớ sao…=> Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc.

+ Hình ảnh: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng,… => Những hình ảnh thân thương, cảm động về con người Việt Bắc.

+ Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan,…                 

=> Những kỉ niệm đẹp về tình thương quân dân gắn bó keo sơn như trong một gia đình.

=> Con người và cuộc sống ở Việt Bắc: khổ cực, lam lũ nhưng lại thủy chung và son sắt.

=> Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở nơi Việt Bắc luôn in sâu trong tâm trí những người về nước với tình cảm chân thành, thiết tha của người cán bộ kháng chiến.

- 10 câu sau “Ta về… thuỷ chung”: Nỗi nhớ về bức tranh tứ bình của Việt Bắc.

+ 2 câu đầu: nỗi nhớ chung và cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ;

+ 8 câu sau: bức tranh tứ bình của Việt Bắc:

> Mùa đông:

Hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao => bình dị, khoẻ khoắn;

Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” => màu sắc ấm áp.

> Mùa xuân:

Hình ảnh: mơ nở trắng rừng + người đan nón => đẹp, nên thơ.

Màu sắc: trắng + trắng => tinh khiết, thanh nhã. m thanh: hiệp vần “ơ” (mơ – nở), “ưng” (rừng – từng) cảm nhận rất tinh tế, âm thanh của rừng mơ đã đồng loạt nở hoa.

> Mùa hạ:

 Hình ảnh: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng

Màu sắc: vàng

Âm thanh: tiếng ve

=> Vẻ đẹp mang nét đặc trưng mùa hè đầy sự rộn rã, rực rỡ.

> Mùa thu:

Hình ảnh: ánh trăng
Âm thanh: tiếng hát ân tình thuỷ chung

=> Vẻ đẹp thanh bình, hiền hoà.

- Nghệ thuật:

+ Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,…

+ Đại từ xưng hô: mình – ta…

+ Nhịp điệu rất đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng…

+ Giọng điệu mang nhiều tâm tình, ngọt ngào, lời thơ gợi nên nhạc điệu,…

=> Mỗi mùa, mỗi cảnh, đều có vẻ đẹp riêng trong cái đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa sắc và âm, giữa người và cảnh, cảnh và người làm đẹp thêm cho nhau, làm cho hình ảnh thêm sống động.

=> Cảnh vật tự nhiên thân thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình và nỗi nhớ da diết của người cán bộ cách mạng về Việt Bắc.

* 22 câu tiếp “Nhớ khi… núi Hồng”: Nhớ cuộc kháng chiến anh hùng ở Việt Bắc.

- 10 câu đầu “Nhớ khi… Nhị Hà…”: Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc.

+ Phép điệp: nhớ… => gắn với những kỉ niệm trong những ngày Việt Bắc kề vai sát cánh cùng với CM trong chiến đấu.

+ Biện pháp nhân hóa: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”,… biến thiên nhiên thành lực lượng kháng chiến, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc đối với Cách mạng, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Rừng mang bản lĩnh của người Việt Nam dũng cảm, biết phân biệt địch ta, v.v. Tác giả nhìn thiên nhiên từ lòng yêu nước gắn với yêu Cách mạng.

+ Câu hỏi tu từ: hỏi để khẳng định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với Việt Bắc.

+ Từ chỉ địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng,… => thân thuộc, gắn liền với Việt Bắc.

- 12 câu sau “Những đường… núi Hồng”: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong những ngày ra quân sôi động làm nên chiến thắng.

+  8 câu đầu: khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc:

> Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật => tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến.

> Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng => khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi.

> Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay => Sức mạnh của thời đại, ý chí tiêu diệt kẻ thù, tinh thần đoàn kết có thể làm được những điều tưởng chừng như không thể.

> Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những khúc quân hành của quân và dân Việt Bắc, thể hiện tinh thần chiến đấu của cả một dân tộc trong trận quyết chiến với kẻ thù.

+ 4 câu sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác:

> Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về…”

> Liệt kê: các địa danh (…)

> Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi

=> Niềm vui rất to lớn, quy mô rộng khắp của cuộc kháng chiến.

=> Việt Bắc anh hùng trong cuộc kháng chiến đã trở thành đích đến của mọi quân đội, của ý chí người Việt Nam làm nên cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động thế giới.

* 16 câu cuối: Nỗi nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương cách mạng của người VN.

- Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.

- Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa,…=> Những hình ảnh tươi sáng đẹp đẽ thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả. Họ là hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương lai của dân tộc.

- Phép điệp: Ở đâu… Nhìn lên…, Ở đâu… Trông về…=> nhấn mạnh: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống.

- Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi => đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Bác chính là một chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất và đúng đắn cho cách mạng và nhân dân Việt Nam.

- Cách xưng hô mình – ta

Kết bài

- Khái quát giá trị nghệ thuật: sử dụng hình thức dân tộc: thể thơ lục bát để nói lên tình cảm cách mạng, cách đối đáp, sử dụng đại từ nhân xưng (mình - ta) linh hoạt, từ ngữ giản dị, giàu sức gợi hình...

- Khái quát giá trị nội dung: bài thơ là bản anh hùng ca về sự nghiệp kháng chiến, là bản tình ca về tình yêu cách mạng và kháng chiến.

Xem thêm: 

Soạn bài Việt Bắc - Ngữ Văn 12

 

2. Sơ đồ tư duy phân tích tác phẩm Việt Bắc

 

 

3. Bài văn mẫu phân tích tác phẩm Việt Bắc

Đất nước Việt Nam đã trải qua những năm tháng trường kỳ kháng chiến để giữ gìn độc lập, tự do, có những con người đang âm thầm đóng góp tinh thần cho cuộc đấu tranh bằng thơ ca, văn xuôi. Trong số những tác phẩm văn học ấy, có thể kể đến bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Tác phẩm là tiếng lòng chân thành trong bữa tiệc chia tay đầy tình cảm giữa đồng bào Việt Bắc với người cán bộ cách mạng.

Những bài thơ hay của Tố Hữu đều được sáng tác ở những mốc son trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Bài thơ "Việt Bắc" - kiệt tác của Tố Hữu cũng được sáng tác vào thời điểm then chốt của đất nước. Nhà thơ Tố Hữu sinh ra tại làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Sinh ra trong một gia đình nghèo, từ nhỏ ông đã học và làm thơ

Tố Hữu đã đạt được giải nhất Giải thưởng Văn học Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955 (tập thơ Việt Bắc). Giải thưởng Văn học ASEAN (1996). Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – nghệ thuật (đợt 1 năm 1996). Tố Hữu vừa là nhà thơ vừa là một người chiến sĩ. Ông làm thơ chủ yếu vì sự nghiệp của dân tộc và của Đảng. Thơ Người thể hiện lẽ sống cao cả, tình cảm cao cả, niềm vui của dân tộc và cách mạng.

Cảm hứng trong thơ Tố Hữu hướng về con người, cách mạng, lịch sử hào hùng của dân tộc chứ không phải đời tư của tác giả. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hòa bình lập lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cán bộ, chiến sĩ rời Việt Bắc trở về Hà Nội.
Trong không khí lưu luyến chia tay giữa đồng bào Việt Bắc với cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ "Việt Bắc". Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 12 năm 1945 nhân sự kiện lịch sử Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu về Hà Nội.
Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là thành tựu quan trọng, đóng góp to lớn cho nền thơ ca kháng chiến chống Pháp. Qua phân tích bài thơ Việt Bắc, chúng ta sẽ thấy được tình cảm gắn bó khăng khít giữa người ra đi và người ở lại, giữa miền xuôi và miền cao, giữa cán bộ với thủ đô kháng chiến, với nhân dân Việt Bắc.

Bài thơ là một bản tình ca, cũng là một khúc hùng ca về cội nguồn tình yêu quê hương đất nước, thể hiện đạo lý truyền thống chung của cả dân tộc. Với tầm nhìn trên tư cách là một nhà thơ cách mạng, một nhà tư tưởng, Tố Hữu đã phản ánh rất sâu sắc hiện thực mười lăm năm kháng chiến của chiến khu Việt Bắc và dự báo những diễn biến tư tưởng trong thời hòa bình.

Tác giả cho ta thấy hình ảnh Việt Bắc với cảnh vật và con người tươi đẹp. Tình yêu thiên nhiên, đất nước qua phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đã được thể hiện sâu sắc qua sự gắn bó với núi rừng Việt Bắc qua bao năm tháng chiến đấu của những người dân' nơi đây. Mối quan hệ thân thiết như ruột thịt.
Nỗi nhớ của tác giả là nỗi nhớ của một người quản lý sắp từ Việt Bắc trở về. Hình ảnh Việt Bắc hiện lên thật mộc mạc nhưng bao trùm nỗi nhớ của Tố Hữu. Đó là hình ảnh “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, những hình ảnh của bản làng lờ mờ ở trong làn sương khói, bếp lửa hồng thắp sáng trong đêm, hay những “rừng nứa bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy”, tiếng “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”…tất cả những nét đẹp rất đỗi bình dị của một vùng núi rừng hoang sơ nhưng vẫn chứa chan nhiều ấm áp yêu thương, đặc biệt là những tấm lòng của con người nơi đây, thứ mà khiến Tố Hữu nhớ nhất, mang nhiều tình cảm nhất.

"Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung."

Tố Hữu đã sử dụng rất thành công lối đối đáp “ta”, “mình”. “ ta về mình có nhớ ta. Ta về ta nhớ những hoa cùng người”. Nỗi nhớ không thể quên, không muốn xa nơi đã yêu rất nhiều kỷ niệm, với những người đã sống và chiến đấu. Ấn tượng của tác giả về những con người Việt Bắc luôn cần cù trong lao động và thủy chung trong tình yêu.

Qua đó cho thấy thiên nhiên Việt Bắc với những cảnh đẹp phong phú đa dạng thay đổi theo từng mùa. Gắn liền với cảnh đẹp ấy là những con người rất đỗi bình dị làm ruộng, trồng khoai, trồng sắn… Nhưng tất cả đều góp sức, góp sức để chung tay làm nên một lực lượng to lớn và thành công trong cuộc xây dựng cuộc kháng chiến trường kỳ.

Trong dòng hồi tưởng của Tố Hữu Việt Bắc là hình ảnh của những mái nhà ” hắt hiu lau xám, đậm đà tình son”, hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Câu thơ trữ tình vang dội tạo nên sự gắn bó thiết tha giữa tình đồng bào, quân dân. Xuyên suốt bài thơ, ta còn thấy Việt Bắc anh dũng trong chiến đấu. Những hình ảnh chiến đấu hào hùng, những hoạt động gay cấn và tinh thần chiến đấu oanh liệt vang vọng trong những câu thơ Tố Hữu phân tích bài thơ Việt Bắc đậm chất sử thi.

"Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay."

Một dân tộc đã vượt qua bao gian khổ, hy sinh đã lập nên những chiến công: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên... Tố Hữu đã đi sâu lí giải nguồn gốc của sức mạnh chung để giành được những thắng lợi vẻ vang ấy. những chiến thắng. . Đó là sức mạnh toàn dân, toàn quân kháng chiến, là sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên:

"Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh
Tây Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng."

Bằng những vần thơ trang trọng, nghiêm trang, Tố Hữu đã nhấn mạnh hình ảnh, vai trò của Việt Bắc đối với cách mạng. Nơi đây như quê hương, chiến khu đã nuôi dưỡng sức mạnh cho cuộc kháng chiến trường kỳ của nhân dân ta:

"Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?"

Những câu thơ đậm chất trữ tình trữ tình sâu sắc về tình cảm dân tộc. Trong cuộc kháng chiến vĩ đại này, có Bác Hồ giác ngộ, có “trung ương, chính phủ bàn việc công”, có người tài, có lý tưởng cao cả, có đường lối ngay thẳng, sáng suốt đã tạo nên thành công.

"Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa"

Tố Hữu, từ tình yêu Việt Bắc, đặt niềm tin vững chắc vào một tương lai tươi sáng, đặt niềm tin vào sức mạnh của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, nhà thơ đã vẽ nên bức tranh tươi đẹp của dân tộc:

"Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng
Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng
Phố phường như nấm như măng giữa trời"

Những hình ảnh ấy chính là ước mơ, khát vọng không chỉ của cán bộ kháng chiến mà còn của nhân dân, tác giả không vì cái mới mà quên cũ, luôn nghĩ đến nhau giữa miền xuôi và miền ngược.

"Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?"

Đây cũng là lời tác giả nhắn nhủ đừng để môi trường thay đổi, trở về thủ đô quên đi tình xưa. Thơ Tố Hữu cho đến ngày nay vẫn giữ nguyên những giá trị đó. Hai câu thơ tạo nên mối quan hệ đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: câu trên miêu tả bóng đêm thăm thẳm, gợi lên cuộc sống nô lệ của cả dân tộc dưới ách thống trị của quân thù thì câu dưới lại bừng lên ánh sáng của niềm tin. trong thắng lợi vẻ vang ngày mai, tương lai tốt đẹp.

Thực ra trong đoạn thơ trên, người ta có thể thấy điều đối lập này: Tố Hữu đã sử dụng cả một hệ thống từ chỉ ánh sáng như ánh sao, đuốc đỏ, lửa bay, đối lập với hệ thống từ chỉ bóng tối như đêm, đêm, ngàn đêm, sâu - với xu hướng ánh sáng lấn át bóng tối, tác giả dường như có ý làm nổi bật xu hướng chống mọi kẻ thù đen tối của dân tộc ta, đồng thời cũng khẳng định những ngày tươi đẹp, hạnh phúc nhất định sẽ đến với dân tộc ta. Có những tác phẩm văn học chỉ giúp ta thấy được một phần nhỏ của cuộc đời hay nói về một nhân vật cụ thể, nhưng với bài thơ Việt Bắc, ta thấy được bức tranh toàn cảnh của cả dân tộc Việt Nam. Cả bài thơ như một khúc ca nhịp nhàng, ngọt ngào, nghiêm trang như một bản tình ca, một bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, về những con người đã hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

Qua bài thơ Việt Bắc, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng thành kính đối với đồng bào Việt Bắc, những người cán bộ cách mạng cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bài thơ cũng nhắc nhở tuổi trẻ chúng em nhớ đến công lao của các vị anh hùng dân tộc, những trang sử hào hùng trong lịch sử máu và nước.

Trên đây là hướng dẫn lập dàn ý và cách phân tích Việt Bắc - Ngữ văn 12. Ngoài ra, để tham khảo thêm nhiều hơn các bài tham khảo soạn văn 12 các em học sinh hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Đăng ký ngay để được xây dựng lộ trình ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia đặt 9+

Bài viết có thể tham khảo thêm:

Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc

Phân tích bức tranh tứ bình Việt Bắc hấp dẫn

18 mẫu mở bài Việt Bắc chọn lọc hay nhất

Kết bài Việt Bắc đầy đủ các dạng phân tích hay nhất

| đánh giá
Hotline: 0987810990