img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Sóng - Xuân Quỳnh Văn 12 + Văn 11 cánh diều

Tác giả Minh Châu 14:39 30/11/2023 108,395 Tag Lớp 12 Lớp 11

Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ của Xuân Quỳnh. Bài viết dưới đây, VUIHOC đã soạn bài Sóng của Xuân Quỳnh và trả lời câu hỏi đọc hiểu nhằm giúp các em học sinh nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của bài thơ.

Soạn bài Sóng - Xuân Quỳnh Văn 12 + Văn 11 cánh diều
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Soạn bài Sóng: Tác giả Xuân Quỳnh  

1.1 Cuộc đời 

- Xuân Quỳnh có tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1942 tại làng La Khê, xã Văn Khê, tỉnh Hà Tây (nay là quận Hà Đông, Hà Nội). Bà được sinh ra trong một gia đình làm công chức. Tuy vậy, mẹ mất sớm, bố lại thường xuyên công tác xa gia đình nên Xuân Quỳnh được bà nội nuôi dạy từ nhỏ đến khi trưởng thành.

⇒ Có lẽ chính điều này đã tác động mạnh mẽ đến Xuân Quỳnh khiến cho nhà thơ luôn luôn khao khát mái ấm gia đình.

Soạn bài sóng - tác giả Xuân Quỳnh

- Xuân Quỳnh được biết đến là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, bà được mệnh danh là bà hoàng của thi ca và tình yêu.

- Tháng 2 năm 1955, bà được tuyển vào và đào tạo thành diễn viên múa tại Đoàn Văn công nhân dân Trung ương.

- Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, trong sáng, bình dị của đời sống gia đình và trong cuộc sống hàng ngày. Đến với thơ Xuân Quỳnh, ta có thể lắng nghe được tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa tươi tắn, hồn nhiên, lại vừa đằm thắm, chân thành và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Trong những tác phẩm của mình, bà luôn bộc lộ niềm khát khao về tình yêu, sự trân trọng, nâng niu hạnh phúc. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa hồn nhiên, thiết tha, say đắm, vừa nồng nhiệt, táo bạo.

- Năm 2001, Xuân Quỳnh được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật.

1.2 Tác phẩm tiêu biểu 

- Một số tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu của nhà thơ Xuân Quỳnh để lại cho nền văn học nước nhà: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào, cát trắng (1974), Bầu trời trong quả trứng (1982), Sân ga chiều em đi (1984), Bến tàu trong thành phố (1984), Tự hát (1984), Truyện Lưu Nguyễn (1985), Thơ Xuân Quỳnh (1992, 1994),…

- Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...

⇒ Qua các tác phẩm nhà thơ Xuân Quỳnh để lại cho nền văn học nước nhà, có thể nói bà là một trong những cây bút tài năng nhất của văn học Việt Nam thời kì hiện đại. Từ những rung động trong tình yêu hay những suy tư về cuộc sống của Xuân Quỳnh đã, đang và sẽ mãi gắn bó và lưu giữ trong lòng nhiều thế hệ độc giả yêu quý bà.

 

2. Soạn bài Sóng: Phần tác phẩm

2.1 Hoàn cảnh sáng tác 

Bài thơ “Sóng” được ra đời năm 1967. Tác phẩm được Xuân Quỳnh viết trong một chuyến đi thực tế của nữ thi sĩ đến vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Khi đứng trước bờ biển rộng lớn, mênh mông cùng với những con sóng ào ạt xô vào bờ, trong lòng bà gợi lên nhiều cảm xúc suy tư, trăn trở. Từ đó là nguồn cảm hứng để bà sáng tác “Sóng”, đây là một bài thơ hay và đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Vào năm 1968 ,bài thơ "Sóng" được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.

2.2 Bố cục và thể thơ 

Bài thơ bao gồm 4 phần:

  • Phần 1. Hai khổ thơ đầu: Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng.
  • Phần 2. Hai khổ tiếp theo: Suy nghĩ nguồn gốc của tình yêu.
  • Phần 3. Ba khổ thơ tiếp theo: Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình yêu.
  • Phần 4. còn lại: Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt.

2.3 Ý nghĩa nhan đề “ Sóng” 

Sóng là hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ. Đây là hình ảnh ẩn dụ nhằm gợi tả tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trong nhân vật trữ tình. Bài  thơ được viết với sự kết  cấu dựa trên cơ  sở nhận thức của sự tương đồng và hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình “Sóng” và “em”, hai hình tượng này tuy hai mà một, có lúc tách rời ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng.

Xuân Quỳnh đã thành công khi mượn hình ảnh “ con sóng” để thể hiện cảm xúc, cung bậc tình cảm trong tâm hồn, trái tim người con gái khi yêu với những bản tính vốn có: sự  phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất, hòa hợp.

⇒ Qua nhan đề, tác giả đã cho thấy hình tượng trung tâm của tác phẩm cùng với những ý nghĩa được gửi gắm trong đó.

Học văn không chỉ cần các em nắm được đầy đủ kiến thức bài học để áp dụng vào bài thi mà rất cần một người thầy, người cô truyền được cảm hứng, cảm xúc vào bài học. Chính vì vậy, để đạt được điểm 9 môn Văn là điều không hề dễ dàng. Nhưng nếu bạn đăng ký khóa học PAS THPT sớm và hoàn thành đúng lộ trình học tập được các thầy cô VUIHOC đưa ra thì điểm 9 môn văn sẽ không còn là ước mơ của các em nữa. Đăng ký ngay khóa học để được học thử free trong mùa hè này nhé!

 

 

3. Soạn bài Sóng: Hướng dẫn trả lời câu hỏi

Câu 1: Trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 1

“Anh chị có nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ. Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?”

  • Về âm điệu, nhịp điệu bài thơ:

- Nhịp điệu bài thơ mô phỏng nhịp điệu của sóng biển: lúc thì dữ dội, ồn ào, lúc lại thì thầm, sâu lắng, dịu êm, lặng lẽ, dưới lòng sâu, trên mặt nước…

- Nhịp điệu của những con sóng trên biển chính là những con sóng trong lòng người phụ nữ đang yêu tràn đầy xúc cảm.

  • Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố:

- Thể thơ năm chữ ngắn gọn

- Những câu thơ liền mạch cùng cách ngắt nhịp linh hoạt phóng túng.

- Các khổ thơ được gắn kết với nhau bằng cách nối vần thơ: vần chân, vần cách, gợi liên tưởng hình ảnh các lớp sóng nối đuổi nhau. 

- Phương thức tổ chức ngôn từ và hình ảnh, sử dụng những đối sánh liên tiếp phân thành hai cực ("dữ dội" – "dịu êm", "ồn ào" – "lặng lẽ", "sông" – "biển", "ngày xưa" – "ngày sau", "lòng sâu" – "mặt nước", "ngày" – "đêm", "xuôi" – "ngược", "phương Bắc" – "phương Nam", "dài" – "rộng") ⇒ tạo nhịp sóng xô ra – vào của con sóng biển cũng chính là sóng lòng.

- Nhịp thơ gợi dư âm sóng biển

Câu 2: Trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 1:

“Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.”

Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng.

- Nghĩa tả thực của “Sóng”: những con sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn, trái ngược nhau được tác giả miêu tả chân thực, sinh động ngoài biển khơi. Sóng cũng có tính cách, tâm trạng, tâm hồn.

- Nghĩa biểu tượng của "sóng":

+ Sự đa dạng muôn màu sắc, trạng thái: Con sóng bên ngoài tự nhiên biển lớn mênh mông kia có rất nhiều đối cực, trạng thái khác nhau, “Dữ dội và dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ”. Cũng như trong tình yêu đôi lứa cũng có rất nhiều cung bậc cảm xúc, trạng thái. Cuối cùng điều muốn nhắc đến nhất ở đây chính là như tâm hồn người phụ nữ đang yêu có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất như những con sóng.

+ Không rõ cội nguồn, không thể định nghĩa, lý giải được: Cuộc hành trình tìm ra với biển khơi hay nói khác đi đó cũng chính là cuộc hành trình của tình yêu hướng về cái vô biên, tuyệt đích đầy táo bạo, quyết liệt của sóng. Và phải chăng nó cũng như tâm hồn người phụ nữ khi yêu không chịu chấp nhận sự gò buộc, tù túng.

+ Sự mãnh liệt, sâu sắc trong khát khao sống và yêu thương: Từng lớp sóng nối nhau lặp đi lặp lại không yên, nó luôn vận động cũng giống tình yêu gắn liền với những khát khao mãnh liệt, trăn trở, và cũng như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước vọng về một tình yêu thương. 

+ Sự chung thủy, gắn bó bền chặt: Sóng còn chính là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu và lấy cái vĩnh cửu của sóng để nói, để ví von với tình yêu. Đó chính là khát vọng muôn đời của bất cứ người phụ nữ trong cuộc đời khi yêu nồng cháy. Và trước hết chính là người phụ nữ (nhân vật trữ tình trong bài thơ) muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực.

⇒ Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ cũng như mọi sáng tạo nghệ thuật trong bài thơ đều gắn liền với hình tượng sóng. Đây chính là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em” Hình tượng sóng được gợi ra trong cả bài thơ bằng âm điệu: dào dạt, nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào dâng, lúc thì thầm sâu lắng, gợi âm hưởng của từng đợt sóng miên man, vô tận.

Soạn bài sóng

Câu 3: Trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 1:

“Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? Anh/chị có nhận xét gì về kết cấu bài thơ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó.”

- Soạn bài Sóng: Mối quan hệ giữa sóng và em: Sóng và em có quan hệ tương đồng, gắn bó, mật thiết, cùng song hành xuyên suốt bài thơ, sóng ẩn dụ cho tình yêu cũng như tâm hồn nhân vật “em”.

+ 2 hình tượng “Sóng và em” lúc hòa hợp, lúc tách rời

+ Thực chất, “sóng” chính là sự phân thân của "em", giúp hính tượng "em" diễn tả tình yêu một cách chân thành, kín đáo, ý nhị và tinh tế. Hai hình tượng này ẩn hiện trong nhau để từ đó làm nổi bật lẫn nhau

⇒ Kết cấu song hành giữa 2 hình tượng làm tăng hiệu quả của nhận thức, khám phá chủ thể trữ tình đối với tình yêu thủy chung, bất diệt.

- Kết cấu bài thơ là kết cấu liền mạch của suy nghĩ, cảm xúc: cô gái nhìn ra biển cả, quan sát và suy ngẫm về tình yêu, những biến chuyển tinh tế, đặc sắc.

- Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa bản tính, các trạng thái tâm hồn, với những con sóng.

  • Bản tính và khát vọng: Con sóng không chấp nhận không gian ở “sông” chật hẹp nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để có thể là chính mình. Nhân vật trữ tình cũng vậy, cũng khát khao tìm được tình yêu đích thực để được yêu thương và thấu hiểu và được là chính mình. Tuy vậy, bản chất của sóng từ xưa đến sau này vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.

  • Những nỗi niềm của em và sóng, về tình yêu: Khi phải đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, có được tình yêu đích thực với người mình yêu. “Em” băn khoăn về cội nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng cội nguồn của sóng hay thời điểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn.

  • Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em: “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu - trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày - đêm), nhớ đến “không ngủ được”. “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.

⇒ Sóng và em là là 2 hình tượng cộng hưởng trọn vẹn trong suốt bài thơ, trải qua nhiều cung bậc tình yêu để hòa quyện vào nhau. Hình tượng sóng là ước vọng đời thường của người phụ nữ trong tình yêu.

Câu 4: Trang 157 sgk ngữ văn 12 tập 1:

“Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh/ chị, tâm hồn đó có những đặc điểm gì?”

Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu mang những đặc điểm: 

  • Mượn hình ảnh sóng, nhà thơ diễn tả tình yêu, thể hiện một tâm hồn dữ dội và dịu êm rất phong phú, mạnh mẽ và sôi nổi, rạo rực vừa tha thiết khát vọng tình yêu thương, khát vọng hạnh phúc, hết mình trong tình yêu.

  • Người phụ nữ trong tình yêu không chỉ đằm thắm,dịu dàng, hồn hậu dễ thương mà còn thật chung thủy.

  • Người phụ nữ đã táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để có thể vun đắp, giữ gìn hạnh phúc. Dù phải đứng trước cái vô tận của thời gian, nhưng họ vẫn luôn vững tin vào sức mạnh của tình yêu.

 

4. Soạn bài Sóng: Phần luyện tập

“Có nhiều bài thơ, câu thơ so sánh tình yêu với sóng và biển. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó.”

a. Biển (Xuân Diệu):

“Anh không xứng là biển xanh

Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng

Bờ cát dài phẳng lặng

Soi ánh nắng pha lê...

 

Bờ đẹp đẽ cát vàng

Thoai thoải hàng thông đứng

Như lặng lẽ mơ màng

Suốt ngàn năm bên sóng...

 

Anh xin làm sóng biếc

Hôn mãi cát vàng em

Hôn thật khẽ, thật êm

Hôn êm đềm mãi mãi

 

Đã hôn rồi, hôn lại

Cho đến mãi muôn đời

Đến tan cả đất trời

Anh mới thôi dào dạt…”

b. Khúc thơ tình người lính biển (Trần Đăng Khoa):

"...Biển ồn ào, em lại dịu êm

Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ

Anh như con tàu lắng sóng từ hai phía

Biển một bên và em một bên"

c. Biển, núi, em và sóng (nhà thơ Đỗ Trung Quân)

“Xin cảm ơn những con đường ven biển

Cho rất nhiều đôi lứa dẫn nhau đi

Cám ơn sóng nói thay lời dào dạt

Hàng thuỳ dương nói hộ tiếng thầm thì

 

Anh như núi đứng suốt đời ngóng biển

Một tình yêu vươn chạm tới đỉnh trời

Em là sóng nhưng xin đừng như sóng

Ðã xô vào xin chớ ngược ra khơi.”

Soạn bài Sóng - Ngữ Văn 11 - Sách cánh diều 

1. Soạn bài Sóng ( sách cánh diều): Chuẩn bị 

- Một số vấn đề cần lưu ý về tác phẩm:

  • Đề tài bài thơ Sóng: tình yêu

  • Chủ đề: diễn tả chân thực vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được  hạnh phúc, yêu thương. Họ gắn bó với một trái tim luôn trăn trở, lo âu và một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.

  • Nhân vật trữ tình: nhân vật “em, anh”. Bài thơ chính là lời của nhân vật “em” nói với “anh” về những trăn trở, lo âu của một trái tim luôn khát khao hạnh phúc, nguyện hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
  • Nhan đề bài thơ “Sóng”: Ngắn gọn, “sóng” là hình tượng trung tâm của tác phẩm. Nó thể hiện những cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim của người con gái trong tình yêu với những bản tính vốn có.

  • Thể thơ năm chữ với giọng điệu nhịp nhàng, cách ngắt nhịp linh hoạt gợi âm hưởng của những con sóng. Các biện pháp tu từ được sử dụng, hình ảnh mang tính biểu tượng…

  • Thông điệp bài thơ “Sóng” muốn gửi gắm: Người phụ nữ trong tình yêu luôn có những trăn trở, suy tư. Họ luôn khao khát được hy sinh và dâng hiến cho tình yêu.

- Đôi nét về Tác giả Xuân Quỳnh: 

  • Nhà thơ Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988, tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.

  • Quê quán: xã La Khê, thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Đông, nay thuộc Quận Hà Đông, Hà Nội. 

  • Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc, được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam với những tác phẩm thơ nổi tiếng và được nhiều người biết đến. Bà được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2011.

  • Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm  trong sáng, gần gũi, bình dị của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, bộc lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, đằm thắm và tha thiết.

  • Một số tác phẩm tiêu biểu của  nhà thơ Xuân Quỳnh: Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…; Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng: 

“Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác tại vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, nhà thơ đã phải trải qua những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ của Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào năm 1968.

2. Soạn bài Sóng ( sách cánh diều): Đọc hiểu 

2.1 Câu 1: Chú ý các trạng thái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.

Trả lời:

  • Các trạng thái trái ngược của sóng: 

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ”

⇒ Những cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng giống như những cung bậc tình cảm phong phú và những trạng thái đối lập phức tạp, đầy nghịch lí của người con gái khi yêu.

  • Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: 

“Sông không hiểu nổi mình 

Sóng tìm ra tận bể”

→ Diễn tả khát vọng được vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp và tầm thường.

⇒ Thể hiện quan niệm mới về tình yêu: Yêu là tự nhận thức để vươn tới cái rộng lớn, cao xa, phù hợp với mình để có thể vẫy vùng trong sự tự do và hạnh phúc.

2.2 Câu 2: Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?

Trả lời:

  • Tình yêu vẫn luôn là nỗi khát khao, là niềm khát vọng của tuổi trẻ, nó làm cho con người cảm giác bồi hồi, xao xuyến rung động trái tim của lứa đôi, của con trai và con gái, của em và anh. 

  • Tình yêu cũng như con sóng, luôn mãi mãi trường tồn vĩnh hằng với thời gian.

⇒ Lời khẳng định về khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn thường trực và rực cháy trong trái tim tuổi trẻ.

2.3 Câu 3: Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?

Trả lời:

Biện pháp điệp từ ngữ và điệp cú pháp được Xuân Quỳnh sử dụng nhằm nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù phải đối mặt muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn một lòng thủy chung, son sắt với người mình yêu thương. Bên cạnh đó, phép tu từ còn làm cho những câu thơ có nhịp điệu, có sự liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.

2.4 Câu 4: Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.

Trả lời:

“Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.”

  • “Làm sao” gợi nên sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để có thể muôn đời vỗ mãi vào bờ.

⇒ Thể hiện khát vọng mãnh liệt của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc đời, được sống hạnh phúc trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian. 

3. Soạn bài Sóng ( sách cánh diều): Trả lời câu hỏi 

3.1 Câu 1 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều:

“Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?”

  • Nhịp điệu, âm điệu của bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được gợi nên bởi các yếu tố:

  • Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ lúc nhịp nhàng, lúc dồn dập giống như những con sóng, lúc dữ dội lúc lại dịu êm.

  • Những câu thơ 5 chữ ngắn gọn, giữa các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của từng nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm - Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn – Từ nơi nào/sóng lên).

  • Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu – con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc – dẫu ngược về phương nam.

  ⇒ Qua đó, có thể thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang luôn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Nhà thơ đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã luôn khao khát một cách rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình.

3.2 Câu 2  trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều:

“Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.”

Trả lời:

  • Những biểu hiện của hình tượng “sóng” trong bài thơ: 

  • Ở khổ thơ thứ nhất và 2, “sóng” được đặt trong những trạng thái đối cực nhau: Dữ dội – dịu êm, ồn ào - lặng lẽ, đã gợi sự liên kết trạng thái tâm lí của tình yêu.

  • Sang đến khổ 3 và khổ 4, hình tượng “sóng” đã được nhà thơ nhận thức về tình yêu của mình - tình yêu ấy sánh ngang biển lớn, cuộc đời. Xuân Quỳnh đặt câu hỏi băn khoăn, hoài nghi về nguồn cội của sóng, của tình yêu thương nhưng bất lực.

→ Hành trình của sóng chính là khát vọng tìm đến cái rộng lớn, cao cả - biển cả. Đó chính là khát vọng chinh phục tình yêu, khát vọng muôn đời của con người.

  •  Khổ 5 và 6: Nỗi nhớ trong tình yêu được so sánh bằng những liên tưởng độc đáo và đầy thú vị:

+ Nỗi nhớ trong lòng người con gái đang yêu: Thao thức cả khi ngủ khi thức, nó luôn da diết, mãnh liệt.

+ Trong nỗi nhớ da diết, nhà thơ thể hiện được sự thủy chung tuyệt đối cùng niềm tin son sắt vào tình yêu - cuộc sống, tình yêu nào cũng sẽ tới được bến bờ hạnh phúc.

  • Khổ 8: Thể hiện sự lo âu, trăn trở. Sự khao khát hạnh phúc hiện tại, ý thức sâu sắc sự hữu hạn của đời người và sự mong manh bền chặt của tình yêu.

  • Khổ 9: Khát được hòa mình vào biển lớn, tình yêu và cuộc đời. Khát vọng sống hết mình cho tình yêu với sự hi sinh, dâng hiến

3.3 Câu 3  trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều:

“Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ”.

Trả lời:

  • Nét tương đồng:

  • Bản tính và khát vọng của sóng và nhân vật “em”:

+ Con sóng không chấp nhận không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết tâm “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để được là chính mình.

+ Em cũng vậy, cũng luôn khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. Bản chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.

  • Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:

+ Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.

+ “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn.

  • Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:

+ “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu - trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày - đêm), nhớ đến “không ngủ được”.

+ “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.

  • Khát vọng tình yêu vĩnh cửu của “em”: Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi vậy “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.

  • Mối quan hệ giữa “sóng” và “em”:

  • "Sóng" là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ. Ẩn sâu hình ảnh "sóng" là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tính khí của “em” trong tình yêu.

  • "Sóng" và "em" tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.

3.4 Câu 4  trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều:

“Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ”.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ đối lập và nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”. 

→ tác giả mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, nó giống như những đợt sóng kia.

- Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” ở (khổ 5) 

→ Phép điệp cấu trúc ở khổ 5 được sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca cùng với những giai điệu da diết, như một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ ấy gắn liền với hình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” trong (hai câu thơ cuối) 

→ Trong suy ngẫm và liên tưởng của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất. Còn sóng giống như nhịp đập trong trái tim rạo rực yêu đương của biển. Chữ “trẻ” mang đến cho người đọc cảm nhận về những nhịp sóng muôn đời trào dâng mãnh liệt khiến cho biển muôn đời trẻ trung. Và tình yêu cũng thế, nó đem đến cho con người sự trẻ trung, mạnh mẽ, nhiệt huyết của tuổi thanh xuân.

3.5 Câu 5  trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều:

“Cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng”.

Trả lời:

  • Tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng: 

- Đó là một tâm hồn sôi nổi, mạnh mẽ, luôn khao khát tình yêu thương.

- Là người thấu hiểu, một lòng chung thủy với tình yêu.

- Tâm hồn bộc trực, thành thực bày tỏ tình yêu nhưng vẫn đầy sự nhân hậu, nữ tính, chung thủy.

     ⇒ Tâm hồn đó có những đặc điểm vừa sôi nổi dữ đội, lại vừa dịu êm dịu dàng. Một trái tim luôn khao khát yêu thương nhưng cũng nhiều trăn trở lo âu. Người phụ nữ vừa mang vẻ đẹp truyền thống lại hiện đại.

3.6 Câu 6  trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều:

“Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em biết?”

Trả lời:

- Điểm tương đồng: người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” và người phụ nữ trong ca dao với văn học trung đại đều thể hiện tình yêu mang những nét đẹp truyền thống, cùng những cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: trái tim nhân hậu rạo rực yêu thương, luôn khao khát tình yêu và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao.

- Điểm khác nhau: người phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi trong tình yêu đầy mới mẻ, mạnh mẽ và hiện đại. Từ đó khẳng định niềm tin bất diệt vào tình yêu, bày tỏ khát vọng thành thực của bản thân muốn được dâng hiến, sống hết mình cho tình yêu.

VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn “Sóng” - Ngữ Văn 11 sách Cánh diều chi tiết và đầy đủ nhất. Hi vọng bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính của bài thơ này. 

Học văn không khó vì đã có VUIHOC. Khóa học PAS THPT chính là chìa khóa dành cho môn học này. Đăng ký học thử để được trải nghiệm những phương pháp học tập theo lộ trình được thiết kế tối ưu riêng cho từng học sinh của vuihoc nhé! 

PAS VUIHOCGIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+  

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích  

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô  

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết soạn bài Sóng của tác giả Xuân Quỳnh. Hi vọng rằng có thể giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu mà tác phẩm tuyệt vời này đem lại.Để học nhiều hơn các bài soạn văn 12 hay các môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn mỗi ngày nhé! 

>> Mời các em tham khảo thêm: 

 

Banner afterpost tag lớp 12
| đánh giá
Bình luận
  • {{comment.create_date | formatDate}}
Hotline: 0987810990