Soạn bài Tuyên ngôn độc lập| SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 Cánh diều
Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Tuyên ngôn độc lập cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Cánh diều lớp 12 tập 2 để nắm rõ được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dõi nhé!
1. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Cánh diều: Phần chuẩn bị
Câu trả lời chi tiết:
Bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong một bối cảnh lịch sử đặc biệt, khi cả trong nước và thế giới đang có nhiều biến động lớn. Trên thế giới, vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai, quân Đồng Minh giành chiến thắng và Nhật Bản tuyên bố đầu hàng. Lợi dụng tình hình này, quân đội nhân dân miền Trung Quốc tiến vào miền Bắc nước ta, trong khi quân Anh tiến vào miền Nam. Đồng thời, Pháp cũng tuyên bố rằng Đông Dương nằm dưới quyền "bảo vệ" của họ, nỗ lực khôi phục quyền lực đã mất. Trong nước, Cách mạng Tháng Tám diễn ra thành công.
Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. Đến ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về đến Hà Nội. Tại nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã khởi xướng bản “Tuyên ngôn độc lập” để chính thức tuyên bố cho toàn dân trên đất nước và quốc tế về nền độc lập của nước Việt Nam.
Ngày 2/9/1945, trước quảng trường Ba Đình sử lịch, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn, chính thức khai sinh ra nước Việt Nam.
2. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Cánh diều: Phần đọc hiểu
* Nội dung chính của văn bản: Tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập" là tuyên ngôn hùng hồn về quyền tự do và quyền chủ của dân tộc Việt Nam. Với ngôn ngữ từ mạnh mẽ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch trần những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân ta trong thời kỳ đô hộ. Bằng những bằng chứng lịch lịch sử và lý luận chặt chẽ, tác phẩm không chỉ thể hiện nỗi đau của nhân dân Việt Nam dưới ách thống trị mà còn lên sức khỏe tàn ác và bất công mà người dân phải chịu đựng. Hơn thế nữa, Tuyên ngôn độc lập khẳng định sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chính thức tuyên bố nền độc lập và quyền thiêng thiêng của dân tộc. Tác phẩm này cũng có thể quyết định tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, sẵn sàng chiến đấu để giữ vững quyền tự quyết và xây dựng một đất nước độc lập, dân chủ và tự làm.
2.1 Những biện pháp tu từ nào được vận dụng trong phần này ?
Câu trả lời chi tiết:
- Biện pháp tu từ được vận dụng trong phần này là so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”
- Biện pháp tu từ được vận dụng trong phần này là lặp từ “chúng”: “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”
- Biện pháp tu từ được vận dụng trong phần này là liệt kê: Liệt kê lại toàn bộ những hành động tàn bạo, ác độc của quân xâm lược đã thực hiện đối với nhân dân ta: Thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học, cướp ruộng đất, rừng mỏ, hàng trăm thứ thuế vô lý,…
2.2 Chú ý các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết.
Câu trả lời chi tiết:
Các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết được sử dụng nhằm tạo một sự kết hợp hài hòa giữa các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan để tạo lập tính thuyết phục cao cho tác phẩm.
- Bằng chứng khách quan bao gồm các trích dẫn từ tuyên ngôn nổi tiếng như "Tuyên ngôn độc lập" của Hoa Kỳ và "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" của Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn ra các tư tưởng tiến bộ mà chính thực dân Pháp và các nước phương Tây khởi động mục tiêu tạo nên sự tương phản hiển nhiên: trong khi họ nói về tự làm, bình đẳng thì chính thực dân Pháp lại hoàng tử Giữ lại những giá trị này tại Việt Nam.
- Về ý kiến chủ quan , tác phẩm có thể hiện rõ nội dung rỗng và xin vui lòng yêu nước giảm dần của người viết. Từ việc lên dự án những hành động hung bạo của thực dân đến quyết tâm giành lại độc lập, tác phẩm không chỉ là tuyên bố chính trị mà còn là tiếng nói của dân tộc, khẳng định khát vọng tự do và chủ quyền.
2.3 Những câu văn nào thể hiện tính chất “tuyên ngôn”?
Câu trả lời chi tiết:
Một số những câu văn tiêu biểu thể hiện chất “tuyên ngôn” có nghĩa công bố chính thức nền độc lập và chủ quyền của Việt Nam. Các câu văn này có sức mạnh khẳng định mạnh mẽ, mang tính tuyên bố trước dân dân quốc gia và quốc tế về nền độc lập của dân tộc Việt Nam.
- “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền đó, có quyền được sống, quyền tự làm và quyền tưởng cầu hạnh phúc.”
⇒ Câu này khẳng định quyền cơ bản của con người, đồng thời tạo nền tảng cho lý luận về quyền tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
- “Nước Việt Nam có quyền tác động và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn dân Việt Nam quyết trao cả tinh thần và năng lượng, tính mạng và cải cách để giữ vững quyền tự làm, độc lập ấy.”
⇒ Đây là câu tuyên ngôn mạnh nhất, khẳng định nền độc lập của Việt Nam và quyết tâm bảo vệ độc lập của dân tộc trước mọi thế lực.
- “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận các nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở Hội nghị Tê-hê-ran và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận độc lập dân tộc Việt Nam. ”
⇒ Câu này là lời khẳng định, đồng thời là lời kêu gọi các nước lớn tôn giáo và công nhận nền độc lập của Việt Nam, có thể quyết định tâm bảo vệ quyền dân tộc trên trường quốc tế.
2.4 Chú ý tính biểu cảm của văn bản
Câu trả lời chi tiết :
Tính biểu cảm được hiện rất mạnh mẽ, lời khuyên làm cho các sản phẩm không chỉ là một văn kiện chính trị mà còn là tiếng nói cảm xúc của một dân tộc đã chịu đau khổ, bất chấp công và khát độc lập.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng nhiều từ ngữ thể hiện cảm xúc nhẹ, xót xa trước thú ác của thực dân Pháp, như “tàn ác”, “bóc lột”, “tàn sát ”, “chà đạp”, khơi khơi dậy sự đồng cảm và nỗi đau trong lòng người đọc, đồng thời cho thấy sự bất bình trước thực trạng này.
- Các câu văn khẳng định quyền độc lập, tự do, như “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập”, chứa niềm tin tự hào dân tộc và khát mạnh mẽ của người dân Việt Nam. Tác giả đã làm sống dậy tinh thần quyết tâm, bất khuất và lòng yêu nước sâu sắc trong lời tuyên bố ấy.
- Văn bản nhấn mạnh đến những đau khổ và mất mát của người dân dưới hệ thống trị, từ đó tạo ra sự đồng cảm lớn với dân tộc, làm cho độc giả cảm nhận rõ ràng nỗi đau và sự việc cần thiết lập nền độc lập.
Sổ tay Ngữ Văn tổng hợp các tips học văn hiệu quả giá chỉ bằng một cốc trà sữa. Nhanh tay đặt hàng thôi bạn ơi!!!
3. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Cánh diều: Trả lời câu hỏi cuối bài
3.1 Câu 1 trang 16 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Câu trả lời chi tiết:
Bản "Tuyên ngôn độc lập" ra đời trong một cảnh đặc biệt của lịch sử Việt Nam và thế giới, đánh dấu sự kết thúc của chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta và khẳng định độc lập, tự chủ của dân tộc tộc Việt Nam.
- Bối cảnh các nước trên thế giới khi đó đang có những sự thay đổi lớn hơn sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc. Phe phát xít gồm (bao Đức, Ý, Nhật) thất bại, trong khi phe Đồng minh giành chiến thắng. Trước đó, năm 1941, Nhật Bản đã xâm chiếm Đông Dương và thay thế quyền thống trị của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đến tháng 8 năm 1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, tạo ra một khoảng trống quyền lực tại Việt Nam.
- Tình hình ở trong nước : Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phát động phong trào đấu tranh, dẫn đến Cách mạng Tháng Tám (1945) bùng nổ và thành công một cách nhanh chóng. Nhân dân Việt Nam, sau nhiều năm chịu áp bức từ thực dân Pháp và quân phiệt Nhật, đã dậy thắng chính quyền trên toàn quốc. Đến ngày 19 tháng 8 năm 1945, Hà Nội giành được chính quyền, và sau đó, các tỉnh khác lần lượt đứng lên giành độc lập.
- Sự kiện ngày 2/9/1945 : Trước yêu cầu cấp bách phải khẳng định nền độc lập và quyền chủ của dân tộc ở trong thời điểm đó, ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản "Tuyên ngôn độc lập" . Bản tuyên ngôn chính thức khai sinh ra nước Việt Nam độc lập, tuyên bố đất nước thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và không công nhận bất kỳ sự cẩn nào từ các thế lực nước ngoài.
⇒ Như vậy, Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập ra đời không chỉ là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam mà còn là sự khẳng định quyền tự do, chủ quyền thiêng liêng của đất nước trong bối cảnh lịch sử đầy biến động.
3.2 Câu 2 trang 16 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập là gì và hướng tới những đối tượng nào?
Câu trả lời chi tiết:
Mục đích của bản Tuyên Ngôn Độc Lập là công bố nền độc lập của Việt Nam, khẳng định chủ quyền quốc gia và chấm dứt chế độ thực dân của Pháp cũng như sự chiếm đóng của quân đội Nhật Bản trên lãnh thổ Việt Nam. Tuyên ngôn không chỉ là một lời tuyên bố về phương diện chính trị mà còn là một pháp lý văn hóa, khẳng định quyền tự làm và độc lập của dân tộc Việt Nam, đồng thời thể hiện tư tưởng quyết tâm bảo vệ nền độc lập bằng cách mọi giá.
Bản "Tuyên ngôn độc lập" hướng tới ba biểu tượng chính:
- Nhân dân Việt Nam : Bản tuyên ngôn công khai khẳng định với nhân dân cả nước rằng Việt Nam đã thoát khỏi thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật, chính thức trở thành một quốc gia độc lập. Qua đó tuyên ngôn cổ vũ tinh thần dân tộc, kêu gọi toàn thể nhân dân đoàn và chung tay bảo vệ độc lập.
- Thực dân Pháp : Tuyên ngôn cũng là lời phản phản bác trực tiếp đối với thực dân Pháp, tuyên bố chấm dứt sự cai trị và phủ nhận mọi lập luận của thực dân Pháp đưa ra để muốn quay trở lại cai trị Việt Nam. Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác của Pháp đối với người dân Việt Nam, làm rõ một điều rằng Pháp không có bất kỳ lý do chính đáng nào để tiếp tục can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
- Các nước Đồng minh và cộng đồng quốc tế : Tuyên ngôn gửi thông điệp đến các nước Đồng minh, đặc biệt là Mỹ, Anh và Trung Quốc – những nước vừa chiến thắng phe phát xít trong Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc yêu cầu họ công nhận nền độc lập của Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra các nguyên tắc của Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền Pháp để khẳng định rằng quyền tự do và độc lập của Việt Nam phù hợp với các giá trị tiến bộ mà thế giới đang tôn vinh.
>> Xem thêm: Soạn văn 12 cánh diều
3.3 Câu 3 trang 17 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Phân tích logic lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập theo trình tự: Mở đầu nêu luận đề gì? Phát triển luận đề bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào? Kết thúc ra sao?
Câu trả lời chi tiết:
Trong "Tuyên ngôn độc lập" , Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng một lập luận logic chặt chẽ và sắc bén để khẳng định nền độc lập của Việt Nam, bao gồm ba phần chính: mở đầu, phần phát triển và phần kết luận .
- Phần mở đầu và thảo luận:
Chủ tịch Hồ Chí Minh mở đầu "Tuyên ngôn Độc lập" bằng cách trích dẫn những câu nổi tiếng trong "Tuyên ngôn Độc lập" của Hoa Kỳ (“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng…”) và "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" của Pháp (“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi…”). Luận đề ban đầu khẳng định quyền tự do, bình đẳng và quyền tưởng cầu hạnh phúc là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc, tạo nền tảng để khẳng định rằng Việt Nam, giống như các nước khác, có quyền độc lập.
- Phần phát triển luận đề - Các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản: Trong phần phát triển, Hồ Chí Minh phát triển các luận điểm và bằng chứng tự động rõ ràng để chỉ ra sự bạo bạo của thực dân Pháp và chứng minh tính chính đáng của nền độc lập Việt Nam.
+ Luận điểm số 1: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp - Hồ Chí Minh đã đưa ra những bằng chứng cụ thể về việc thực dân Pháp đã phản bội các giá trị mà họ từng tuyên bố về sự tự do, quyền bình đẳng, đồng thời cũng liệt kê các tội ác của Pháp trong suốt thời gian đô hộ tại Việt Nam: từ bóc lột kinh tế, áp bức văn hóa, đàn áp chính trị cho các hành vi “tàn sát đồng bào” và “bán nước ta hai lần cho Nhật”. Những bằng chứng này đã phơi bày tính chất phi lý của việc Pháp tự coi mình có quyền cai trị Việt Nam và phi pháp của chế độ thực dân.
+ Luận điểm số 2: Phủ nhận mọi yêu sách của Pháp đối với Việt Nam. Dựa trên thực tế rằng Pháp đã bỏ chạy khi Nhật Bản vào Đông Dương, Hồ Chí Minh khẳng định Pháp đã từ bỏ quyền cai trị. Khi Pháp thất bại và đầu hàng Nhật Bản, họ đã tự chứng tỏ mình không đủ tư cách để tiếp tục nắm quyền. Đây là lý do trực tiếp Bác đã phủ nhận bất kỳ quyền gì khi trên thực tế dân Pháp có thể đưa ra những yêu sách trên lãnh thổ Việt Nam.
- Luận điểm số 3: Việt Nam giành lại chủ quyền chính đáng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng Cách mạng Tháng Tám là một cuộc nổi dậy chính đáng của toàn dân tộc Việt Nam để giành lại quyền tự do và độc lập. Đây là lập luận quan trọng để làm rõ một điều rằng quyền tự quyết định của Việt Nam là hợp pháp, chính đáng và được toàn dân trên cả nước ủng hộ. Ông kêu gọi các nước Đồng minh – vốn đã công nhận các nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại các hội nghị quốc tế – cũng sẽ công nhận độc lập của Việt Nam.
- Phần kết luận - Tuyên bố độc lập và quyết tâm bảo vệ :
Phần kết thúc là lời tuyên bố đầy sức mạnh: “Nước Việt Nam có quyền tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập.” Tuyên bố này nhấn mạnh một sự thật không thể phủ nhận rằng Việt Nam đã giành lại quyền chủ quyền. Cuối cùng, Hồ Chí Minh khẳng định lại quyết tâm đấu tranh của toàn dân tộc: “Toàn dân Việt Nam quyết tâm đưa ra tất cả tinh thần và năng lượng, tính mạng và cải cách để giữ vững quyền tự làm, độc lập ấy.” Đây là lời cam kết thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam trước thế giới.
⇒ Lập luận logic của Hồ Chí Minh trong "Tuyên ngôn độc lập" được xây dựng chặt chẽ từ việc khẳng định quyền cơ bản, mã vạch trần ác của thực dân, bác bỏ quyền cai trị của Pháp, đến tuyên bố độc lập chính thức và quyết định bảo vệ quyền chủ nhà.
3.4 Câu 4 trang 17 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: từ ngữ, biện pháp tu từ, cấu trúc câu, câu khẳng định và câu phủ định.
Câu trả lời chi tiết:
Bản "Tuyên ngôn độc lập" của Chủ tịch Hồ Chí Minh thành công vượt bậc về mặt nghệ thuật ngôn ngữ và lập luận, có thể thực hiện qua cách sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ, cấu trúc câu, cũng như việc kết hợp các câu khẳng định và phủ định để tạo sức mạnh mạnh mẽ.
- Từ bộ lọc ngữ cảnh, rõ ràng và thép: Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng từ ngữ giản dị, dễ hiểu nhưng giàu ý nghĩa và đầy sức nặng, phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân. Từ ngôn ngữ được lựa chọn đanh thép và sắc bén khi nói về tội ác của thực dân Pháp, như: “tàn ác”, “bóc lột”, “tàn sát”, “chà đạp.” Những từ này không chỉ miêu tả mà còn tạo ra hiệu ứng tâm lý, tạo ra người nghe cảm nhận rõ sự bức xúc, một khoảng trống với thực dân.
- Biện pháp tu từ phong phú:
+ So sánh và đối chiếu: Hồ Chí Minh khéo léo sử dụng biện pháp so sánh và đối chiếu giữa những lý tưởng tự do, bình đẳng của Hoa Kỳ và Pháp với hành động tàn bạo của thực dân Pháp tại Việt Nam. Điều này vừa nêu bật tính giả dối của kẻ xâm lược vừa cho thấy sự hợp lý của cuộc chiến tranh giành độc lập của Việt Nam với các giá trị tiến bộ toàn cầu.
+ Biện pháp tu từ điệp ngữ: Sử dụng nhiều lần từ “chúng tôi” khẳng định tiếng nói của toàn dân Việt Nam, nhấn mạnh tính chính nghĩa của cuộc cách mạng. Điệp ngữ “chúng ta” cũng tạo ra cảm giác giác đồng lòng, đoàn kết.
+ Biện pháp tu từ liệt kê: Tội ác của Pháp được liệt kê cụ thể và chi tiết, bao gồm bóc lột kinh tế, áp bức chính trị, chèn ép về văn hóa, và các loại đàn áp tiền tệ. Lối vào này nhằm khắc phục khả năng tàn bạo của thực dân Pháp.
- Cấu hình câu xóa, cân đối:
+ Câu cấu trúc trong bản "Tuyên ngôn" mạch lạc và cân đối, nhiều câu được chia thành hai vế đối xứng để nêu ra sự tương phản. Ví dụ: “Người Pháp sinh ra… nhưng trong thực tế…,” trong đó mỗi vế câu mang một ý đối lập, tạo ra sự mạnh mẽ mạnh mẽ. Sự tranh luận giúp giải quyết sâu sắc bản tính giả dối của thực dân và tính chính đáng của cách mạng.
+ Sử dụng cả câu ngắn và câu dài bằng linh hoạt, các câu ngắn mạnh mẽ đanh thép và khẳng định những câu thật sự không thể bàn cãi, trong khi các câu dài hơn giúp giải thích, làm rõ hoặc phát triển cho lập luận.
- Kết quả khẳng định và phủ định:
+ Câu khẳng định: Bản tuyên ngôn có nhiều câu khẳng định mang tính chất tuyên bố như: “Nước Việt Nam có quyền tác động tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.” Những câu khẳng định này giúp nhấn mạnh quyền tự quyết và nền tảng độc lập không thể tranh cãi của dân tộc Việt Nam.
+ Câu phủ định: Hồ Chí Minh sử dụng nhiều câu phủ định để bác bỏ những yêu sách của thực dân Pháp, như: “Họ tuyệt nhiên không thể bác cãi…” Câu phủ định không chỉ bác bỏ các luận điệu phi lý của thực dân mà còn phủ nhận mọi lý do mà Pháp có thể bày ra để biện minh cho sự thống trị của mình.
3.5 Câu 5 trang 17 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính luận chiến, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập?
Câu trả lời chi tiết:
- Tính chiến luận :
+ Lập luận chặt chẽ, sắc bén : Hồ Chí Minh khéo léo dẫn ra các lý tưởng tự do, bình đẳng từ "Tuyên ngôn Độc lập" của Hoa Kỳ và "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" của Pháp – những giá trị mà đề cao chủ đề chính phương. Qua đó, ông vạch trần sự độc ác của Pháp khi họ ca ngợi tự do nhưng lại áp dụng một dân tộc khác.
+ Bằng chứng cụ thể, không thể chối cãi: Hồ Chí Minh liệt kê hàng loạt tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam – từ bóc lột kinh tế, áp bức chính trị đến chèn ép văn hóa và “tàn” sát đồng bào.” Các tội ác này được nêu cụ thể, chi tiết, làm nổi bật sự phi lý và bất công của chế độ thực thi dân sự. Điều này tạo sức mạnh lý tưởng, khiến mọi yêu sách của Pháp về quyền cai trị đều trở nên vô lý và phi pháp.
+ Phủ quyết mạnh: Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng các câu phủ định để bác bỏ mọi thảo luận sôi nổi mà thực dân Pháp có thể viện ra, như câu: “Họ tuyệt nhiên không thể phản đối…” Cách phủ định trực diện này Nhấn mạnh sai trái và giả dối của thực dân, tạo ra sự phản xạ mạnh mẽ, rõ ràng.
- Tính cảm xúc:
+ Ngôn ngữ giàu cảm xúc : Hồ Chí Minh sử dụng ngôn ngữ giàu tính biểu cảm như “tàn sát,” “bóc lột,” “chà đạp,”… khơi dậy đối với sự tàn ác của thực dân Pháp và sự mất mát của dân tộc Việt Nam. Những từ ngữ này giúp độc giả cảm nhận sâu sắc nỗi đau và bất bình của nhân dân Việt Nam dưới ách thống trị.
+ Lòng tự hào dân tộc : Khi tuyên bố độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền tác động tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.” Đây là lời khai tuyên bố, hàm chứa niềm tự hào dân tộc mạnh mẽ. Qua đó, tác giả khơi niềm tự hào trong lòng mỗi người dân Việt Nam, tạo động lực để toàn dân đoàn kết thúc, quyết tâm bảo vệ nền độc lập.
+ Tinh thần quyết tâm bảo vệ nền độc lập : Lời khẳng định “Toàn dân Việt Nam quyết tất cả tinh thần và năng lượng, tính mạng và cải cách để giữ vững quyền tự do, độc thiết ấy” có thể hiện quyết tâm sắt đá , sẵn sàng hy sinh để bảo vệ nền độc lập và tự động. Câu văn có sức lay động mạnh mẽ, không chỉ mang tính chất tuyên bố mà còn thể hiện tinh thần quyết chiến của dân tộc Việt Nam.
3.6 Câu 6 trang 17 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Theo em, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Sông núi nước Nam (khuyết danh) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Câu trả lời chi tiết:
- Tư tưởng về độc lập, chủ quyền dân tộc:
+ Cả ba tác phẩm đều có thể hiện mạnh mẽ tư tưởng độc lập và quyền chủ yếu của một dân tộc.
+ Trong "Sông núi nước Nam" , tư tưởng chủ quyền dân tộc được khẳng định qua câu nổi tiếng: "Sông núi nước Nam, vua Nam ở," nhấn mạnh rằng đất nước Việt Nam là của người Việt Nam, không thể để cho các thế lực ngoại lệ sử dụng chiếm đóng hoặc xâm phạm.
+ "Đại cáo bình Ngô" cũng mang tư tưởng này, khi Nguyễn Trãi khẳng định: "Như nước Đại Việt ta từ trước, tranh tài nền văn hiến đã lâu," nhấn mạnh rằng Việt Nam là một đất nước độc lập, có nền văn hiến riêng, không chịu khuất phục trước sự xâm lược của kẻ thù.
+ "Tuyên ngôn độc lập" tiếp nối truyền thống này khi Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố dứt rằng Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền hoàn toàn, và nhân dân Việt Nam có quyền làm chủ đất nước mình.
- Tinh thần quyết tâm bảo vệ nền độc lập:
+ Tinh thần quyết tâm bảo vệ nền độc lập và sẵn sàng đấu tranh chống lại mọi kẻ thù cũng là cảm hứng chung của ba tác phẩm.
+ Trong "Sông núi nước Nam" , đó là lời chiến thắng quyết định chống lại sự xâm phạm của quân xâm lược, có thể hiện qua tuyên bố rằng nếu có kẻ thù nào đến xâm phạm phạm vi thì sẽ bị trừng phạt.
+ "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi là người hùng ca khẳng định chiến thắng vẻ vang của quân dân Đại Việt trước quân Minh, thể hiện tinh thần quyết định, sự hy sinh và lòng yêu nước sâu sắc của người dân.
+ Tương tự, trong "Tuyên ngôn độc lập" , Hồ Chí Minh khẳng định quyết tâm của nhân dân Việt Nam sẽ hy sinh tất cả vì nền độc lập, tự làm, thể hiện lòng yêu nước và đoàn kết để có thể bảo vệ thành quả.
- Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập :
+ Bản "Tuyên ngôn Độc lập" không chỉ có ý nghĩa lịch sử là một bản tuyên bố khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mà còn là sự kết nối và khẳng định truyền thống yêu nước, ý chí mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam trong suốt hàng nghìn năm kháng chiến chống quân xâm lược. Nó trở thành tiếng nói chính thức của toàn dân Việt Nam, khẳng định Việt Nam có quyền tự làm, độc lập và sẽ bảo vệ quyền đó bằng mọi giá.
+ Tuyên ngôn không chỉ khẳng định sự tồn tại của Việt Nam trong thời điểm bấy giờ mà còn truyền tải tư tưởng tôn giáo, lòng tự hào dân tộc và ý chí sắt đá bảo vệ độc lập, cần thiết cho các thế hệ mai sau.
3.7 Câu 7 trang 17 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2 cánh diều
Em thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập? Vì sao?
Câu trả lời chi tiết:
Trong bản tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đoạn văn khiến em tâm đắc nhất là đoạn nêu lên những tội ác quân xâm lược đã gây ra cho nhân dân Việt Nam. Đoạn văn này có thể hiện lập luận vô cùng logic, với những lí lẽ sắc bén, thuyết phục, giúp làm sáng tỏ bản chất tàn bạo của kẻ thù. Người được đưa ra các lập luận giải quyết rõ ràng về tội ác của quân lược lược trên cả hai lĩnh vực kinh tế và chính trị, kèm theo hệ thống dẫn chứng chi tiết và sắp xếp từ nhẹ đến nặng, từ thấp đến cao, vạch trần những hành động dã man mà chúng đã gây ra cho dân tộc ta. Chỉ bằng lời nói ngắn gọn, hàm số, nhưng đoạn văn đã tạo nên một bức tranh sinh động và chân thực về giai đoạn lịch sử đầy u tối, đau thương. Dù phải trải qua nhiều mất mát, đau thương, cha ông ta vẫn anh dũng chiến đấu, không chùn bước. Điều này khiến em cảm thấy vô cùng biết ơn và kính trọng những hi sinh mà cha ông ta đã ngã xuống, để từ đó tạo nên một đất nước Việt Nam tự do, độc lập.
PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA
Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:
⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+
⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích
⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô
⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi
⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề
⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập
Đăng ký học thử miễn phí ngay!!
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết Soạn bài Tuyên ngôn độc lập trong sách giáo khoa Ngữ văn Cánh diều lớp 12 tập 2. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính của bài học cũng như trau dồi được thêm nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm: Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh - Cuộc đời và sự nghiệp